Mã di truyền: là mã bộ ba, cứ ba nuclêôtit đứng liền nhau trên mạch mã gốc mã hoá cho một axit amin.
mã di truyền là mã bộ ba cụ bà nucleotit đứng liền nhau trên mạch mã gốc mã hóa cho một axit amin
Khái niệm: Mã di truyền: là mã bộ ba, cứ ba nuclêôtit đứng liền nhau trên mạch mãgốc mã hoá cho một axit amin
Khái niệm:
-Mã di truyền là mã bộ ba ,có nghĩa cứ 3 nuclêôtit đứng kế tiếp nhau mã hóa cho 1 axit amin hoặc làm nhiệm vụ kết thúc chuỗi polipeptit .
Chúc bạn học tốt!
1. Mã di truyền :
- Thông tin di truyền được ghi trên ADN dưới dạng mã bộ ba gồm 3 nuclêôtit kế tiếp nhau. Mỗi bộ ba mã hóa, mã hóa cho một loại axit amin. Người ta gọi các bộ ba mã hóa đó là mã di truyền.
2. Đặc điểm của mã di truyền :
- Mã di truyền được đọc theo 1 chiều trên phân tử ARNm (5’ 3’)
- Mã di truyền được đọc liên tục, không gối lên nhau.
- Mã di truyền mang tính đặc hiệu : Mỗi loại bộ ba mã hóa chỉ mã hóa cho 1 loại axit amin.
- Mã di truyền mang tính thái hóa : Đó là trường hợp 1 số axit amin có thể đồng thời do một số bộ ba mã hóa (Ví dụ : Alanin có thể được mã hóa bởi 4 bộ ba khác nhau).
- Mã di truyền có tính phổ biến : Ở tất cả các loài sinh vật, thông tin di truyền đều được mã hóa theo nguyên tắc chung là mã bộ ba.
3. Phân biệt bộ ba mã hóa và mã hóa bộ ba :
- Bộ ba mã hóa : Là tổ hợp gồm 3 nuclêôtit đứng kế tiếp nhau tạo thành một đơn vị mã di truyền.
- Mã hóa bộ ba : Mỗi axit amin trong phân tử prôtêin được mã hóa trên ADN bằng ba nuclêôtit đứng kế tiếp nhau. Người ta gọi đó là sự mã hóa theo nguyên tắc mã hóa bộ ba.