Giả sử, một gen bình thường có số nuclêôtit loại A là 365, số nuclêôtit loại G là 270. Sau khi xảy ra đột biến thì số nuclêôtit loại A còn 364, loại G vẫn giữ nguyên.
a : xác định chiều dài của gen sau khi đột biến. Gen này bị đột biến ở dạng nào
b: khi gen này bị đột biến có thể xảy ra những biến đổi gì tiếp theo ở cơ thể sinh vật.
a. Sau đột biến số nu loại A = 364 nu giảm đi 1 nu so với gen trước đột biến (A = 365 nu), số nu loại G giữa nguyên
\(\rightarrow\) đột biến xảy ra là đột biến mất 1 cặp AT
+ Tổng số nu của gen sau đột biến là 2A + 2G = 2 x 364 + 2 x 270 = 1268 nu
+ Chiều dài của gen sau đột biến là: L = N/2 x 3,4 = (1268 : 2) x 3,4 = 2155,6 A0
b. Khi gen bị mất 1 cặp AT dấn tới thay đổi trật tự các bộ ba từ vị trí xảy ra đột biến \(\rightarrow\) làm thay đổi thành phần, trật tự sắp xếp các nu trên phân tử mARN do gen tổng hợp \(\rightarrow\) thay đổi thành phần, trật tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi polipeptit