Xác định các từ láy trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của các từ láy đó?
“Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời
Tay nhè nhẹ chút, người ơi
Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.
Mảnh sân trăng lúa chất đầy
Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình
Nắng già hạt gạo thơm ngon
Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.”
Xác định các từ láy và phân tích tác dụng của từ láy có trong đoạn văn sau
“Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi.”
Cho các từ sau: bàn tròn, dép da, sóng sánh, xum xuê, nhà lá, nhà cửa, xe đạp, xì xào, rúc rích, man mác. Tìm 1 từ ghép đẳng lập, 1 từ láy toàn bộ và đặt câu với các từ vừa tìm.
tìm 5 từ láy có ý nghĩa tăng cấp so với tiếng gốc
phân biệt các từ láy sau,láy nào là láy bộ phận,láy nào là láy toàn phần:
bần bật,tức tửi,thăm thẳm ,nức nở
từ láy nào sau đây có nghĩa tăng dần và giảm nhẹ : lạnh lẽo ,lành lạnh
Xác định từ láy trong những đoạn thơ sau bằng cách gạch chân
a. Trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu
-Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
-Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
-Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son
-Ta với mình, mình với ta,
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
-Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
b.Xác định từ láy trong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận:
-Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
-Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
-Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
-Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
c. Trong bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến:
-Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Trong bài “Thu ẩm”, Nguyễn Khuyến:
-Năm gian nhà cỏ thấp le te,
Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
d. Trong bài “Đây mùa thu tới” của Xuân Diệu:
-Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng.
-Những luồng run rẩy rung rinh lá…
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh
-Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
Non xa khởi sự nhạt sương mờ…
e. Trong bài “Thu” của Xuân Diệu:
-Nõn nà sương ngọc quanh thềm đậu;
Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì.
Hư vô bóng khói trên đầu hạnh;
Cành biếc run run chân ý nhi
-Bên cửa ngừng kim thêu bức gấm,
Hây hây thục nữ mắt như thuyền.
Gió thu hoa cúc vàng lưng giậu,
Sắc mạnh huy hoàng áo trạng nguyên
f. Từ láy trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng
-Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
-Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
-Rải rác biên cương mồ viễn xứ
-Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
g. Từ láy trong bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương:
-Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
-Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không
h. Từ láy trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ:
-Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa,
Nơi ta không còn được thấy bao giờ!
Có biết chăng trong những ngày ngao ngán,
Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn
Để hồn ta phảng phất được gần ngươi,
– Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
viết đoạn văn 5 đến 7 dòng viết về bản thân trong đó có 5 từ ghép 3 từ láy gạch chân các từ
từ khe khẽ thuộc lọai từ gì
A.từ láy bộ phận
B.từ láy toàn bộ
C.từ ghép đẳng lập
D.từ ghép chính phụ
giúp tui lẹ nha mốt thi rồi
Từ ghép đẳng lập có tính chất gì ?