Chỉ dùng 1 hóa chất nêu phương pháp nhận biết các oxit sau: K2O, BaO, P2O5, SiO2
Trích mỗi lọ 1 ít làm mẫu thử
Hòa tan các mẫu thử này vào nước
+Mẫu thử tan: K2O,BaO,P2O5
K2O+H2O\(\rightarrow\)2KOH
BaO+H2O\(\rightarrow\)Ba(OH)2
P2O5+H2O\(\rightarrow\)H3PO4
+Mẫu thử không tan=> SiO2
Cho quỳ tím vào các mẫu thử tan :
+Quỳ hóa xanh: K2O, BaO
+Quỳ hóa đỏ=> P2O5
Cho dd axit H3PO4 của P2O5 đã nhận vào 2 mẫu làm quỳ hóa xanh ở trên
+Xuất hiện kết tủa vàng nhạt => BaO
Các phản ứng xảy ra:
Ba(OH)2 + 2H3PO4 ------> Ba(H2PO4)2 + H2O
Ba(OH)2 + H3PO4 ------> BaHPO4 + 2H2O
3Ba(OH)2 + 2H3PO4 ------> Ba3(PO4)2 \(\downarrow\)+ 6H2O
+Chất còn lại không phản ứng là K2O
Lưu ý : Khi cho Ba(OH)2 + H3PO4 có các phản ứng xảy ra:
Ba(OH)2 + 2H3PO4 ------> Ba(H2PO4)2 + H2O
Ba(OH)2 + H3PO4 ------> BaHPO4 + 2H2O
3Ba(OH)2 + 2H3PO4 ------> Ba3(PO4)2 + 6H2O
Lưu ý: nếu xét kĩ, quá trình phản ứng xảy ra khá phức tạp
- Khi cho từ từ Ba(OH)2 vào dung dịch H3PO4 gốc axit của muối sẽ giảm H (làm tăng hoá trị gốc axit)
2H3PO4 + Ba(OH)2 ------> Ba(H2PO4)2 + H2O
Ba(H2PO4)2 + Ba(OH)2 ------> 2BaHPO4 + 2H2O
2BaHPO4 + Ba(OH)2 ------> Ba3(PO4)2 + 2H2O
- Khi cho từ từ H3PO4 vào dung dịch Ba(OH)2, gốc axit của muối sẽ tăng H (làm giảm hoá trị gốc axit)
Ba3(PO4)2 + H3PO4 ------> 3BaHPO4
BaHPO4 + H3PO4 ------> Ba(H2PO4)2
Cho MT vào nước
Không tan là Sio2
Ba chất còn lại tan trong nước
PTHH: K2O+H2O--->.2KOH
BaO+H2O--->Ba(OH)2
P2O5+H2O--->H3PO4R
* 3 chất kia spứ cho vào quỳ tím
Quỳ hoá đỏ là P2O5
2 chất cn lại làm quỳ hoá xanh
Cho KOH và Ba(OH)2 vào CO2 thấy kết tủa trắng xuất hiện là Ba(OH)2
Còn lai KOH
-Cho vào nước(Nước k gọi là thuốc khử)
+ MT k tan là SiO2
+MT tan là K2O, BaO, P2O5, dc KOH,Ba(OH)2,H3PO4(tự viết pt nha)(N2)
Cho QT vào N2
+MT làm QT hóa đỏ là H3PO4-->MT bđ là P2O5
+MT lm QT hóa xanh là KOH,Ba(OH)2(N3)
Cho H3PO4 vào N3
+ MT xuất hiện kết tủa vàng nhạt là Ba(OH)2
+MT K ht là KOH
+