Hướng dẫn soạn bài Từ láy

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Preety Queen

Các bạn giúp mk soạn bài Từ láy với ! gianroikhocroi

Giúp mk nha ! yeueoeothanghoa

Sherry Ann
19 tháng 9 2017 lúc 16:46

Bn có thẻ tham khảo ở đây nha : https://hoc24.vn/ly-thuyet/huong-dan-soan-bai-tu-lay.1967/

Mai Hà Chi
19 tháng 9 2017 lúc 16:49

I. Các loại từ láy

Câu 1:

- Giống nhau:

+ Cả ba từ láy đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu đều có sự hòa phối về âm thanh.

+ Đều do hai tiếng tạo thành.

- Khác nhau:

+ Đăm đăm – láy hoàn toàn

+ Mếu máo – láy phụ âm (m) (láy bộ phận)

+ Liêu xiêu – láy vần (iêu) (láy bộ phận)

Câu 2: Tìm thêm các từ láy cùng loại với các từ trên rồi điền vào bảng sau:

Từ láy

Câu 3:

Các từ bật bật, thẳm thẳm sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Từ láy toàn bộ có trường hợp láy lại nguyên dạng âm gốc như đăm đăm, song cần lưu ý các trường hợp do sự hoà phối âm thanh nên tiếng láy có biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối, chẳng hạn: đo trong đo đỏ, xôm trong xôm xốp, bần trong bần bật, thăm trong thăm thẳm, ... Các từ này vẫn thuộc loại từ láy toàn bộ.

II. Nghĩa của từ láy

Câu 1:

Các từ này được tạo thành dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh (còn gọi là từ láy tượng thanh): ha hả như tiếng cười, oa oa giống như âm thanh tiếng khóc của em bé, tích tắcgiống như âm thanh quả lắc đồng hồ, gâu gâu giống như âm thanh của tiếng chó sủa.

Câu 2:

- Các từ thuộc nhóm (1) đều có khuôn vần i. Âm thanh của khuôn vần này gợi ra những cái nhỏ vụn, tương ứng với những sự vật, hiện tượng mà các từ lí nhí, li ti, ti hí,... biểu đạt.

- Các từ thuộc nhóm (2) có đặc điểm là:

+ Láy bộ phận phụ âm đầu, tiếng gốc đứng sau.

+ Các tiếng láy đều có chung vần âp, có thể hình dung mô hình cấu tạo loại từ này như sau: (x + âp) + xy; trong đó, x là phụ âm được láy lại, y là phần vần của tiếng gốc, âp là phần vần của tiếng láy.

+ Các từ thuộc nhóm này có chung đặc điểm ý nghĩa là: chỉ sự trạng thái chuyển động liên tục, hoặc sự thay đổi hình dạng của sự vật.

Câu 3:

- Đặt câu với mỗi từ.

+ Tấm vải này rất mềm mại.

+ Quả cà chua này có màu đo đỏ.

Các từ láy: mềm mại, đo đỏ so với nghĩa từ gốc của chúng đỏ, mền -> sắc thái của từ láy giảm nhẹ so với gốc đo đỏ và nhấn mạnh hơn mềm mại.

- Tham khảo nhé ,trên mạng còn nhiều kiểu khác nhau nữa bn cứ search lên sẽ có .

Thien Tu Borum
19 tháng 9 2017 lúc 17:03

a) Xem xét hình thức âm thanh của các từ láy (được in đậm) trong các câu dưới đây. So sánh để nhận thấy sự khác nhau về đặc điểm âm thanh giữa các từ đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu.

- Em cắn chặt môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường, từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch.

- Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.

(Trích Cuộc chia tay của những con búp bê)

Gợi ý: Từ láy được cấu tạo như thế nào? Trong các từ láy in đậm trên, các tiếng được láy lại toàn bộ hay bộ phận? Căn cứ vào đặc điểm về âm thanh này của các từ để chia chúng thành các loại: láy toàn bộ, láy bộ phận (láy phụ âm đầu, láy phần vần).

c) Tìm thêm các từ láy cùng loại với các từ trên rồi điền vào bảng sau:

Láy toàn bộ

đăm đăm, …

Láy bộ phận

Láy phụ âm đầu

mếu máo, …

Láy phần vần

liêu xiêu, …

d) Các từ in đậm trong ví dụ dưới đây đúng hay sai? Nếu sai, hãy chữa lại cho đúng.

- Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bật bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.

- Cặp mắt đen của em lúc này buồn thẳm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.

Gợi ý: Các từ bật bật, thẳm thẳm sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Từ láy toàn bộ có trường hợp láy lại nguyên dạng âm gốc như đăm đăm, song cần lưu ý các trường hợp do sự hoà phối âm thanh nên tiếng láy có biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối, chẳng hạn: đo trong đo đỏ, xôm trong xôm xốp, bần trongbần bật, thăm trong thăm thẳm, … Các từ này vẫn thuộc loại từ láy toàn bộ.

2. Nghĩa của từ láy

a) Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?

Gợi ý: Các từ này được tạo thành dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh (còn gọi là từ láy tượng thanh): ha hả như tiếng cười, oa oa giống như âm thanh tiếng khóc của em bé, tích tắc giống như âm thanh quả lắc đồng hồ, gâu gâu giống như âm thanh của tiếng chó sủa.

b) Nhận xét về đặc điểm âm thanh của các nhóm từ láy sau:

(1) lí nhí, li ti, ti hí.

(2) nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.

Gợi ý:

- Các từ thuộc nhóm (1) đều có khuôn vần i. Âm thanh của khuôn vần này gợi ra những cái nhỏ vụn, tương ứng với những sự vật, hiện tượng mà các từ lí nhí, li ti, ti hí,… biểu đạt.

- Các từ thuộc nhóm (2) có đặc điểm là:

+ Láy bộ phận phụ âm đầu, tiếng gốc đứng sau.

+ Các tiếng láy đều có chung vần âp, có thể hình dung mô hình cấu tạo loại từ này như sau: (x + âp) +xy; trong đó, x là phụ âm được láy lại, y là phần vần của tiếng gốc, âp là phần vần của tiếng láy.

+ Các từ thuộc nhóm này có chung đặc điểm ý nghĩa là: chỉ sự trạng thái chuyển động liên tục, hoặc sự thay đổi hình dạng của sự vật.

c) So sánh giữa nghĩa của tiếng gốc và nghĩa của từ láy trong các trường hợp sau:

- mềm / mềm mại;

- đỏ / đo đỏ;

Gợi ý: Thực hiện theo các bước như sau:

- Đặt câu với mỗi từ.

- So sánh sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh, sắc thái biểu cảm giữa từ đơn (tiếng gốc) và từ láy được cấu tạo từ tiếng ấy. Các từ láy có sắc thái nghĩa giảm nhẹ (mềm mại, đo đỏ) và màu sắc biểu cảm rõ hơn so với tiếng gốc (từ đơn).

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Tìm và phân loại từ láy trong đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ( từ “Mẹ tôi, giọng khản đặc…” cho đến “nặng nề thế này.“).

Gợi ý: Tìm và phân loại theo bảng.

Láy toàn bộ

bần bật, thăm thẳm, chiền chiện, chiêm chiếp,

Láy bộ phận

Láy phụ âm đầu

nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề

Láy phần vần

2. Cấu tạo từ láy từ những tiếng gốc cho trước theo bảng sau:

Tiếng gốc

Từ láy

lấp ló,…
nhỏ nho nhỏ, nhỏ nhắn,…
nhức nhức nhối,…
khác khang khác,…
thấp thâm thấp,…
chếch chênh chếch,…
ách anh ách,…

3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:

- nhẹ nhàng, nhẹ nhõm:

+ Chị … khuyên nhủ em.

+ Làm xong công việc, nó thở phào … như trút được gánh nặng.

- xấu xí, xấu xa:

+ Mọi người đều căm phẫn hành động … của tên phản bội.

+ Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc, …

- tan tành, tan tác:

+ Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡ …

+ Giặc Ân bị chàng trai làng Gióng đánh cho …

Gợi ý: Đọc kĩ để phân biệt sắc thái nghĩa của mỗi câu. Các từ in đậm là phù hợp với câu đầu.

4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.

Gợi ý:

- Cô giáo em có dáng người nhỏ nhắn.

- Anh Dũng nói năng nhỏ nhẻ như con gái.

- Mẹ chăm chút cho các con từ những cái nhỏ nhặt nhất.

- Bạn bè không nên nhỏ nhen với nhau.

- Đàn voi đã đi cả ngày trời mà vẫn không tìm được một vũng nước nhỏ nhoi nào.

5. Các từ sau đây là từ láy hay từ ghép?

máu mủ, mặt mũi, nhỏ nhen, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở.

Gợi ý: Kiểm tra bằng cách đối chiếu với các đặc điểm của từ láy và từ ghép (các từ đã cho đều là từ ghép).

6*. Các tiếng chiền (trong chùa chiền), (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành) có nghĩa là gì? Các từ chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ ghép hay từ láy?

Gợi ý:

- Nghĩa của các từ:

+ chiền: từ cổ, cũng có nghĩa là chùa.

+ : từ cổ, có nghĩa là chán

+ rớt: rơi ra một vài giọt (còn sót lại, hỏng, không đỗ) hoặc cũng có nghĩa là rơi.

+ hành: thực hành.

- Theo cách giải nghĩa trên đây thì các từ đã cho là từ ghép.



No Ha Ra Shin No Su Ke
14 tháng 10 2017 lúc 6:23

Soạn bài từ láy

I. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học 1. Các loại từ láy:

Câu 1. - Giống nhau:

+ Cả ba từ láy đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu đều có sự hòa phối về âm thanh.

+ Đều do hai tiếng tạo thành.

- Khác nhau:

+ Đăm đăm – láy hoàn toàn

+ Mếu máo – láy phụ âm (m) (láy bộ phận)

+ Liêu xiêu – láy vần (iêu) (láy bộ phận)

Câu b. Các từ láy bần bật, thăm thẳm trong các câu:

- Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên “bật bật”, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.

- Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sung mi đã sung mọng lên vì khóc nhiều.

+ Ta không thể thay thế: bật bật, thăm thẳm. + Bởi vì: không đúng nghĩa với nội dung câu văn.

2. Nghĩa của từ láy.

a. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu = > mô phỏng âm thanh: âm thanh tiếng cười, âm thanh tiếng trẻ khóc, âm thanh tiếng đồng hồ chạy, âm thanh tiếng cho sủa.

b. Đặc điểm của nhóm từ láy. - Lí nhí, li ti, ti hí.

+ Miêu tả những âm thanh, những hình dáng nhỏ bé.

+ Đều thuộc loại láy vần.

- Nhấp nhô, phập phồng, bồng bềnh.

+ Miêu tả trạng thái dao động, ẩn hiện, không rõ ràng.

+ Đều thuộc láy phụ âm.

c. Ý nghĩa biểu đạt. Các từ láy: mềm mại, đo đỏ so với nghĩa từ gốc của chúng đỏ, mền - > sắc thái của từ láy giảm nhẹ so với gốc đo đỏ và nhấn mạnh hơn mềm mại.

II. Luyện tập

Câu 1. Đọc đoạn đầu trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (từ “Mẹ tôi giọng khản đặc” đến “nặng nề thế này”). Tìm những từ láy trong đoạn văn đó và xếp theo sự phân loại láy toàn bộ, láy bộ phận.

a. Những từ láy trong đoạn văn: bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp, nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề.

Câu 2. Điền các từ vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo từ láy. Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, Thâm thấp, chênh chếch, anh ách.

Câu 3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu.

- Bà mẹ “nhẹ nhàng” khuyên bảo con.

- Làm xong công việc nỏ thở phào “nhẹ nhõm” như trút được gánh nặng.

- Mọi người đều căm phẫn hành động “xấu xa” của tên phản bội.

- Bức tranh nó vẽ nguệch ngoạc “xấu xí”.

- Chiếc lọ rơi xuống đất vỡ “tan tành”.

- Giặc đến, dân làng “tan tác” mỗi người một nơi.

Câu 4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhẻ, nhỏ nhỏ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.

- Bàn tay cô gái “nhỏ nhắn” thoăn thoăn đưa từng mũi kim qua đường vẽ trên mặt vải.

- Bà ta vừa hung dữ lại vừa “nhỏ nhặt” nên ai cũng ngại tiếp xúc.

- Bạn ấy nói năng “nhỏ nhẻ”, cử chỉ nhã nhặn nên ai cũng yêu mến.

- Hắn ta thật “nhỏ nhen” luôn tính toán từng đồng một.

- Cánh chim “nhỏ nhoi” giữa bầu trời cao rộng.

Câu 5. Tất cả những từ này đều là từ ghép, bởi vì mỗi tiếng ở trong từ đều có nghĩa. Chúng chỉ giống từ láy ở việc lặp phụ âm đầu.

Câu 6. a. Giải thích nghĩa của các từ:

- Chiền là tòa nhà xây lên để thờ phụng đức Phật giống như chùa.

- Nê là trạng thái mà con người ăn vào nhưng không tiêu hóa được thức ăn.

- Rớt là sự vật bị rơi bất ngờ mà con người không lường tới.

- Hành là thực hành áp dụng lí thuyết vào công việc.

b. Tất cả những từ đó đều là từ ghép, bởi vì cả hai tiếng trong từ đều có nghĩa.

Đặng Thu Trang
11 tháng 2 2020 lúc 10:26

Từ láy là các từ giống vần nhau . Ví dụ: vui vầy .... Và có láy vần và láy âm đầu và láy tiếng.

Khách vãng lai đã xóa

Các câu hỏi tương tự
Trần Nguyễn Hoài Thư
Xem chi tiết
Lý Thị Hồng Anh
Xem chi tiết
Vy Hao
Xem chi tiết
Trần Nguyễn Hoài Thư
Xem chi tiết
Trần Quang Hiếu
Xem chi tiết
Trang Trần
Xem chi tiết
LIÊN
Xem chi tiết
송중기
Xem chi tiết
Lê Phan Bảo Như
Xem chi tiết