Các vạc đầu tiên trong dãy Banme có độ dài sóng tương ứng lần lượt sau đây:
Hα : 656,3 nm; Hβ : 486,1 nm; Hγ : 434,0 nm.
a) Tính hằng số Ritbe
b) Tính năng lượng (eV) của các mức khác nhau tương ứng với độ dài sóng đã cho ban đầu.
Năng lượng trạng thái dừng của nguyên tử hiđrô có biểu thức En = \(-\dfrac{13.6}{n^2}\) eV, trong đó n = 1, 2, 3 … ∞. Khi nguyên tử hiđrô chuyển về mức năng lượng kích thích thứ hai sẽ phát ra phôtôn có bước sóng nhỏ nhất bằng:
A. 822 nm. B. 365 nm. C. 91 nm. D. 1875 nm
Khi êlectron ở quỹ đạo dừng thứ n thì năng lượng của nguyên tử hiđrô được xác định bởi công thức En= \(E_n = -\frac{13,6}{n^2},(eV)\)(với n = 1, 2, 3,…). Khi êlectron trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo dừng n = 3 về quỹ đạo dừng n = 1 thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng λ1. Khi êlectron chuyển từ quỹ đạo dừng n = 5 về quỹ đạo dừng n = 2 thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng λ2. Mối liên hệ giữa hai bước sóng λ1 và λ2 là
A.\(27\lambda_2 = 128 \lambda_1.\)
B.\(189 \lambda_2 = 800 \lambda_1.\)
C.\( \lambda_2 = 5 \lambda_1.\)
D.\( \lambda_2 = 4 \lambda_1.\)
trong quang phổ vạch của nguyên tử hidro, vạch ứng với bước sóng dài nhất trong dãy laiman là lamda 1 = 0,1216 micro m, và vạch ứng với sự chuyển của e từ quỹ đạo M về quỹ đạo K có bước sóng lamda 2 = 0,1026 micro m, tính bước sóng dài nhất lamda3 trong dãy banme ???
Khi êlectron ở quỹ đạo dừng thứ n thì năng lượng của nguyên tử hiđrô được tính theo công thức - \(\frac{-13,6}{n^2}(eV)\), (n = 1, 2, 3,…). Khi êlectron trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo dừng n = 3 sang quỹ đạo dừng n = 2 thì nguyên tử hiđrô phát ra phôtôn ứng với bức xạ có bước sóng bằng
A.0,435 μm.
B.0,486 μm.
C.0,657 μm.
D.0,410 μm.
Theo tiên đề của Bo, khi êlectron trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo L sang quỹ đạo K thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng λ21, khi êlectron chuyển từ quỹ đạo M sang quỹ đạo L thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng λ32 và khi êlectron chuyển từ quỹ đạo M sang quỹ đạo K thì nguyên tử phát ra phôtôn có bước sóng λ31. Biểu thức xác định λ31 là
A.\(\frac{\lambda_{32}\lambda_{21}}{\lambda_{32}-\lambda_{21}}.\)
B.\(\frac{\lambda_{32}\lambda_{21}}{\lambda_{32}+\lambda_{21}}.\)
C.\(\lambda_{32}+\lambda_{21}.\)
D.\(\lambda_{32}-\lambda_{21}.\)
Các mức năng lượng của các trạng thái dừng của nguyên tử hiđrô được xác định bằng biểu thức \(E_n = -\frac{13,6}{n^2},(eV)\)(với n = 1, 2, 3,..). Nếu nguyên tử hiđrô hấp thụ một phôtôn có năng lượng 2,55 eV thì bước sóng nhỏ nhất của bức xạ mà nguyên tử hiđrô đó có thể phát ra là
A.1,46.10-8 m.
B.1,22.10-8 m.
C.4,87.10-8 m.
D.9,74.10-8 m.
Năng lượng của electron (mức năng lượng) của nguyên tử hidro có biểu thức \(E_n=-\frac{13,6}{n^2}\left(eV\right)\) với \(n=1,2,3...\)
a) Tìm độ biến thiên năng lượng của electron khi nó chuyển từ trạng thái (mức) ứng với n=1), và tính bước sáng của bức xạ phát ra.
b) Một photon có năng lượng \(16eV\) làm bật electron ra khỏi nguyên tử hidro ở trạng thái cơ bản (ứng với n = 1). Tìm vận tốc của electron khi bật ra.
Ion crôm trong hồng ngọc phát ra ánh sáng đỏ bước sóng 0,694 μm. Tính hiệu giữa hai mức năng lượng mà khi chuyển hai mức đó, ion crôm phát ra ánh sáng nói trên.