Carbon, lưu huỳnh và chlorine là những phi kim có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất:
- Carbon dùng làm nhiên liệu, điện cực, ruột bút chì, lõi lọc nước, …
- Lưu huỳnh dùng làm nguyên liệu sản xuất sulfuric acid, lưu hoá cao su,…
- Chlorine dùng để sản xuất hoá chất tẩy rửa, nhựa PVC …
Các nguyên tố kim loại và phi kim có sự khác nhau ở một số tính chất (vật lí và hoá học):
Một số tính chất | Kim loại | Phi kim |
Tính dẫn điện | Dẫn điện tốt | Thường không dẫn điện |
Tính dẫn nhiệt | Dẫn nhiệt tốt | Thường dẫn nhiệt kém |
Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi | Kim loại thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao trong khi phi kim thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp. Ở nhiệt độ phòng các kim loại tồn tại ở trạng thái rắn (trừ thuỷ ngân ở thể lỏng), còn phi kim có thể tồn tại ở cả thể rắn, lỏng hoặc khí. | Kim loại thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao trong khi phi kim thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp. Ở nhiệt độ phòng các kim loại tồn tại ở trạng thái rắn (trừ thuỷ ngân ở thể lỏng), còn phi kim có thể tồn tại ở cả thể rắn, lỏng hoặc khí. |
Khối lượng riêng | Kim loại thường có khối lượng riêng lớn, phần lớn là các kim loại nặng. | Phi kim ở thể rắn thường có khối lượng riêng nhỏ. |
Khả năng tạo thành các ion | Kim loại có xu hướng tạo thành ion dương khi tham gia phản ứng hoá học. | Phi kim có xu hướng tạo thành ion âm khi tham gia phản ứng với kim loại. |
Phản ứng với oxygen | Phần lớn các kim loại phản ứng với oxygen tạo thành oxide (thường là oxide base). | Phi kim phản ứng với oxygen thường tạo thành oxide acid. |