2B. Grammar

Buddy

3. Complete the paragraph below with the past continuous form of the verbs in brackets. Do not repeat the subject or was/ were if they are not necessary.

(Hoàn thành đoạn văn bên dưới với thì quá khứ tiếp diễn của động từ trong ngoặc. Đừng lặp lại chủ ngữ hoặc was/ were nếu không cần thiết.)

I left the hotel early the next morning. Already, the sun (1) _____ (shine) brightly and the temperature (2) _____ (rise). In the square, cafe owners (3) _____ (carry) tables outside. A dog (4) _____ (lie) on the pavement nearby, but it (5) _____ (not sleep). Two teenage girls (6) _____ (sit) on a bench (7) _____ (share) headphones. What (8) _____ (they/ listen) to?

Quoc Tran Anh Le
11 tháng 9 2023 lúc 15:25

 1. was shining

 2. was rising

 3. were carrying

 4. was lying

 5. wasn't sleeping

 6. were sitting

 7. sharing

 8. were they listening

Quoc Tran Anh Le
11 tháng 9 2023 lúc 15:25

I left the hotel early the next morning. Already, the sun (1) was shining brightly and the temperature (2) was rising. In the square, cafe owners (3) were carrying tables outside. A dog (4) was lying on the pavement nearby, but it (5) wasn’t sleeping. Two teenage girls (6) were sitting on a bench (7) sharing headphones. What (8) were they listening to?

Tạm dịch:

Tôi rời khách sạn vào sáng sớm hôm sau. Mặt trời đã đang chiếu sáng và nhiệt độ đang tăng lên. Ở quảng trường, các chủ quán ăn đang mang bàn ra ngoài. Một con chó đang nằm trên vỉa hè gần đó, nhưng không ngủ. Có hai cô gái tuổi teen đang ngồi trên một cái băng ghế và chia sẻ tai nghe? Họ đang nghe gì thế?

Giải thích:

(1) Already, the sun (1) was shining brightly… (Mặt trời đã đang chiếu sáng…)

Chúng ta thường dùng thì quá khứ tiếp diễn để dựng bối cảnh, vì “the sun” là số ít nên ta có công thức: was + Ving → was shining.

… and the temperature (2) was rising(…và nhiệt độ đang tăng lên.)

Tương tự với cách dùng ở câu trên và vì “the temperature” là số ít nên ta có công thức: was + Ving → was rising.

(3) In the square, cafe owners (3) were carrying tables outside. (Ở quảng trường, các chủ quán ăn đang mang bàn ra ngoài.)

Tương tự với cách dùng ở câu trên và vì “café owners” là số nhiều nên ta có công thức: were + Ving → were carrying.

(4) A dog was lying on the pavement nearby… (Một con chó đang nằm trên vỉa hè gần đó…)

Tương tự với cách dùng ở câu trên và vì “a dog” là số ít nên ta có công thức: was + Ving → was lying.

(5) … but it (5) wasn’t sleeping(… nhưng không ngủ.)

Tương tự với cách dùng ở câu trên và vì “a dog” là số ít và câu này là câu phủ định nên ta có công thức: was + not + Ving → wasn’t sleeping.

(6) Two teenage girls were sitting on a bench (7) sharing headphones.

Tương tự với cách dùng ở câu trên và vì “two teenage girls” là số nhiều nên ta có công thức: were + Ving → were sitting.

(7) Two teenage girls were sitting on a bench (7) sharing headphones.

Tương tự với cách dùng ở câu trên và cùng chủ ngữ nên ta bỏ luôn chủ ngữ và động từ tobe → sharing.

(8) What (8) were they listening to? (Họ đang nghe gì thế?)

Tương tự với cách dùng ở câu trên và vì “a dog” là số ít và câu này là câu nghi vấn nên ta đảo động từ tobe lên trước chủ ngữ, ta có công thức: was + S + Ving → were they doing.


Các câu hỏi tương tự
Buddy
Xem chi tiết
Buddy
Xem chi tiết
Buddy
Xem chi tiết
Buddy
Xem chi tiết