5. Nêu vai trò của não trung gian và trụ não
-Vai trò của não trung gian: Điều khiển quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt của các cơ quan sinh dưỡng -Vai trò của trụ não: + Điều khiển, điều hòa các hoạt động của nội quan + Chất trắng làm nhiệm vụ dẫn truyền, bao gồm các đường dẫn truyền lên và các đường dẫn truyền xuống6. Tạo sao nói: Dây thần kinh tủy là dây pha
- Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ trước và rễ sau.+ Rễ sau dẫn xung thần kinh cảm giác.
+ Rễ trước dẫn xung thần kinh vận động.
1. Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết về cấu tạo, lượng chất tiết ra, vai trò, ứng dụng
Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết :
* Giống nhau : đều có các tế bào tuyến tiết ra chất tiết
* Khác nhau :
- Tuyến nội tiết :
Cấu tạo :
+ Kích thước rất nhỏ
+ Không có ống dẫn, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích.
+ Lượng hoocmôn tiết ít nhưng có hoạt tính mạnh
Chức năng
+ Có tác dụng điều khiển, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan
- Tuyến ngọai tiết :
Cấu tạo :
+ Kích thước lớn hơn
+ Có ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động
+ Lượng chất tiết nhiều nhưng hoạt tính không mạnh
Chức năng :
+ Có tác dụng trong quá trình tiêu hóa thức ăn, thải bã, điều hòa thân nhiệt…
2. Khái niệm khẩu phần
Khẩu phần ăn của người và động vật là tiêu chuẩn ăn (nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết) trong một ngày đã được cụ thể hoá bằng các các loại thức ăn xác định với khối lượng (hoặc tỷ lệ) nhất định. Cần cung cấp một khẩu phần ăn uống hợp lí (dựa vào thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn) để đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng, phát triển và hoạt động bình thường
3. Cấu tạo tai và mắt. Tại sao ảnh rơi vào điểm vào rõ nhất?
Cấu tạo tai Cấu tạo mắt Ảnh rơi vào màng lưới rõ nhất vì ở màng lưới có nhiều tế bào nón, nhưng nếu ảnh rơi đúng vào điểm vàng thì sẽ nhìn thấy rõ nhất vì điểm vàng là nơi hội tụ các tế bào nón nhiều nhất.4. Tác hại của rượu
- Lâu nay người ta thường nghĩ rượu chỉ gây “cháy gan, cháy phổi”, có nghĩa là chỉ làm hư gan, xơ gan, hư phổi.
Nhưng thực chất rượu không chỉ gây độc cho gan, phổi mà nó còn rất độc đối với hệ thần kinh trung ương, não, làm hủy hoại tế bào não. Vì vậy uống rượu càng nhiều, liều càng cao thì sự hủy hoại bộ não càng nặng. Rượu hủy hoại tế bào não nên mới có hiện tượng say rượu; hiện tượng không còn ý thức được hành vi trong khi say rượu. Điều đó dẫn đến tình trạng người nghiện rượu dễ bị suy thoái về mặt suy nghĩ, làm cho bản thân người nghiện rượu trở thành người chẳng ra gì. Chưa kể là khi ở mức độ nghiện rượu nặng, kéo dài sẽ gây ra bệnh loạn thần do rượu.
Câu 1
Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết :
* giống nhau : đều có các tế bào tuyến tiết ra chất tiết
* khác nhau :
- Tuyến nội tiết :
Cấu tạo :
+ Kích thước rất nhỏ
+ Không có ống dẫn, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích.
+ Lượng hoocmôn tiết ít nhưng có hoạt tính mạnh
Chức năng
+ Có tác dụng điều khiển, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan
- Tuyến ngọai tiết :
Cấu tạo :
+ Kích thước lớn hơn
+ Có ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động
+ Lượng chất tiết nhiều nhưng hoạt tính không mạnh
Chức năng :
+ Có tác dụng trong quá trình tiêu hóa thức ăn, thải bã, điều hòa thân nhiệt…
Các tuyến nội tiết chính trong cơ thể là
Vì sao hình ảnh hiện ra trên điểm vàng lại rõ nhất?
Cấu tạo của cầu mắt gồm bốn màng, gồm:
- Màng cứng có phía ngoài cùng là màng giác lồi ra, có tác dụng bảo vệ mắt và cho ánh sáng đi qua.
- Màng mạch có các mạch máu và các tế bào sắc tố đen có tác dụng như phòng tối của máy ảnh.
- Màng lưới có chứa các tế bào thụ cảm thị giác, 2 loại là tế bào nón và tế bào que.
Tế bào nón nằm chủ yếu ở điểm vàng, mỗi tế bào nón nối vs 1 tế bào TK thị giác qua một tế bào hai cực. Càng xa điểm vàng, các tế bào nón giảm dần và các tế bào que là chủ yếu. Điểm mù là nơi ko có các tế bào thụ cảm thị giác nên ảnh của vật rơi vào điểm mù sẽ ko thấy gì.
Như đã nêu ở trên, ở điểm vàng có các tế bào nón , mối tế bào nón đc liên kết vs một tế bào TK thị
giác qua một tế bào hai cực nên ảnh của vật rơi vào điểm vàng sẽ đc chuyền tới trung tâm Tk thị giác ở thùy chẩm một cách nhanh nhất, nên ảnh của vật nhìn thấy sẽ rõ nhất.
Câu 4
Rượu là một phương tiện để người ta có thể giao lưu với nhau, có thể xích lại gần nhau hơn. Xét về khía cạnh tâm lý, rượu là chất giúp người ta cân bằng các loại cảm xúc như cô đơn, đau buồn, vui sướng... Nhưng ít người trong số chúng ta biết được cái thứ “thuốc tiên hạnh phúc” này có những ảnh hưởng đến tinh thần và thể xác của bạn như thế nào. Hy vọng một vài tác hại của rượu sau đây sẽ giúp ích cho bạn nhiều.
Việc lạm dụng kéo dài bia rượu có thể gây ra những tổn hại lâu dài đến sức khỏe của bạn. Những tác động này rất khó hồi phục và cũng rất nguy hiểm cho sức khỏe con người.
Một số chứng bệnh do bia rượu gây ra: Bệnh thận, rối loạn trao đổi chất, bệnh về dinh dưỡng, ngộ độc, thoái hóa não, teo não, ung thư miệng, họng, thực quản, viêm dạ dày mãn tính, bệnh tim, ung thư vùng ruột trên, các bệnh về gan, loạn nhịp tim, giảm glucozo, liệt dương, loãng xương, tác hại đến bào thai, viêm loét dạ dày...
Tim là cơ quan rất dễ bị tác động của bia rượu. Những người nghiện rượu luôn có huyết áp cao hơn người bình thường và dễ có nguy cơ đối mặt với các bệnh tim mạch. Một tác động thường thấy khác là, bia rượu làm giảm lượng máu cung cấp đến tay và chân. Bên cạnh đó, dùng bia rượu kéo dài còn có thể dẫn đến đột quỵ và tổn thương não. Nghiện rượu kinh niên là một trong hai nguyên nhân dẫn đầu gây ra tổn thương não. Nó làm cho não người co rút lại. Điều này làm cho các tế bào não chết dần đi, tác động đến trí nhớ, thính giác, khứu giác, thị giác, hoóc môn.
Phụ nữ mang thai nên cảnh giác với tác động của bia rượu đối với thai nhi. Thai phụ uống bia rượu có thể tác động xấu đến bào thai. Bào thai có thể sẽ không nhận được oxi và chất dinh dưỡng. Ngoài ra, thai nhi còn có thể bị dị dạng do tác hại của bia rượu, chẳng hạn dị dạng ở mặt, các cơ quan khác, hoặc chậm phát triển trí tuệ.
Các độc chất trong bia rượu tác động vào các vi khuẩn trong đường ruột, làm giảm sút khả năng hấp thụ chất béo, calcbon hydrat, protein, axit folic và vitamin B12. Ngoài ra, bia rượu còn làm tăng nguy cơ dị ứng với thức ăn cũng như làm giảm khả năng đề kháng.
Uống nhiều rượu và uống thường xuyên rất có hại cho sức khỏe, trước mắt là mắc các chứng bệnh về gan nặng như gan thoái hóa mỡ, viêm gan do rượu, xơ gan, ung thư gan. Khi đó, mô gan không còn mịn như bình thường mà gồm toàn những mô xơ và không có chức năng thải các chất độc ra khỏi cơ thể.
Uống rượu nhiều làm tăng nguy cơ bệnh huyết áp cao, nhồi máu cơ tim và khả năng đột quỵ cao. Rượu cũng làm rối loạn tiêu hóa và tăng các bệnh thuộc hệ tiêu hóa như viêm dạ dày, viêm tụy, loét dạ dày, ung thư miệng, lưỡi, hầu, thực quản, ruột. Người uống rượu thường không ăn uống điều độ và rối loạn tiêu hóa nặng.
Uống bia rượu nhiều còn nguyên nhân gây ra những tệ nạn xã hội. Rượu là nguyên nhân làm giảm năng suất lao động, gây ra các tệ nạn xã hội, bạo lực, gia đình tan vỡ, con cái hư hỏng. Rượu gây tai nạn giao thông và rất nhiều tệ nạn xã hội khác xuất phát từ rượu. Biết bao vụ án thương tâm xảy ra chỉ vì “con ma men” ấy.
Phải coi rượu cũng là một loại thuốc độc hại gây nghiện, cần giáo dục thanh thiếu niên và nguy hại của rượu. Trước tiên bạn hãy tự trách cho mình và người thân, bạn bè để bảo vệ và giữ gìn sức khỏe.
Câu 5
Trụ não
Chức năng chủ yếu của trụ não là điều khiển, điều hòa hoạt động của các nội quan, đặc biệt là hoạt động tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa,do các nhân xám đảm nhiệm.
Chất trắng làm nhiệm vụ dẫn truyền, bao gồm các đường dẫn truyền lên(cảm giác) và các đường dẫn truyền xuống (vận động).
Não trung gian nằm giữa trụ não và đại não, gồm đồi thị và vùng dưới đồi. Đồi thị là trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả các đường dẫn truyền cảm giác từ dưới đi lên não.
Các nhân xám nằm ở vùng dưới đồi là trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt.
Câu 6
Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha
- Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ trước và rễ sau.
+ Rễ sau dẫn xung thần kinh cảm giác.
+ Rễ trước dẫn xung thần kinh vận động.