HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Gọi x, y tương ứng là số mol của CO và CO2,
x + y = 15,6/22,4 = 0,696
28x + 44y = 27,6
Giải hệ thu được: x = 0,189; y = 0,507
%CO = 28.0,189/27,6 = 19,17%
%CO2 = 100 - 19,17 = 80,83%
Gọi a, b là khối lượng của Fe và Cu.
Ta có: a + b = 29,26 và a - b = 4
Suy ra: a = 16,63 gam và b = 12,63 gam.
Số mol H2 = số mol H2O = số mol O trong hh = 4.16,63/3.56 + 12,63/64 = 0,59 mol.
Hay V = 13,216 lít.
Áp dụng CT: P1V1/n1.T1 = P2.V2/n2.T2
Ta có: 2.V/n1.T = 1,4.V/n2.T
Hay n2 = 0,7n1.
Giả sử số mol hh khí ban đầu là 10 mol, nếu phản ứng vừa đủ, sau khi ngưng tụ hơi nước thì số mol khí CO2 trong bình là n mol.
Do đó: n = 0,7.10 = 7.
Vậy A là C7H16. (heptan).
Gọi x, y, z tương ứng là số mol của CH4, C3H8 và CO.
Ta có: x + y + z = 0,0137 mol và x + 3y + z = 0,0257 mol.
Suy ra: y = 0,006 mol.
Vậy %V(C3H8) = 0,006/0,0137 = 43,8%.
Số mol của ankan = 5/30 = 1/6 mol.
KLPT của ankan = 12.6 = 72 đvC hay 14n + 2 = 72 suy ra: n = 5
Vậy ankan cần tìm là: C5H12 (pentan).
áp dụng CT: PV = nRT hay P.n.M/d = nRT hoặc P.(14n + 2)/d = R.T
Suy ra: 750.(14n + 2)/2,32 = 0,082.760.(30 + 273) hay n = 4
vậy B là: C4H10 (butan).
Các hầm than có chứa nhiều khí metan nên khi có lửa do chập điện hoặc nguyên nhân nào đó thì sẽ làm khí metan cháy sinh ra áp suất lớn và gây nổ.
C4H10 + 13/2O2 ---> 4CO2 + 5H2O
Số mol O2 = 13/2 số mol C4H10 = 13/2.1,25/58 = 0,14 mol.
Thể tích O2 đã dùng là 0,14.22,4 = 3,136 lít.
V(kk) = 3,136.5 = 15,68 lít.