Cho 3 bình chất rắn mất nhãn riêng biệt sau: BaO, P 2 O 5 và Na. Trình bày
phương pháp hóa học để nhận biết từng bình chất rắn đó, mà chỉ dùng thêm 2 hóa
chất khác.
Cho biết ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (khoảng 25 o C), 10 gam nước có thể
hòa tan tối đa 20 gam đường; 3,6 gam natri clorua (NaCl). Em có nhận xét gì nếu
người ta khuấy 25 gam đường vào 10 gam nước; 3,5 gam muối ăn vào 10 gam nước
ở 25 o C.
1. Hãy chọn câu trả lời đúng. Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là:
A. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung dịch.
B. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước.
C. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.
D. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung môi để tạo thành dung dịch bão
hòa.
2. Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của các chất rắn trong nước:
A. Đều giảm;
B. Đều tằng; .
C. Phần lớn là giảm;
D. Phần lớn là tăng.
3. Khí hiđro (H 2 ) là chất khí nhẹ nhất, nhẹ hơn khí heli (He). Tuy nhiên, heli an toàn
hơn và thường được sử dụng trong khinh khí cầu. Tại sao?
A. Không giống H 2 , He không cháy.
B. Khí He có rất nhiều.
C. Khí He rẻ tiền hơn H 2 .
D. He nâng khí cầu lên dễ hơn H 2 .
5 Các hóa chất ở đầu que điêm là một hỗn hợp của kali clorat KClO 3 và photpho
trisunfua P 4 S 3 (và một số các chất liệu khác với những chức năng khác). Đầu que
diêm ma sát với cạnh bên của hộp diêm sinh ra nhiệt. Nhiệt này làm các chất hóa
học phản ứng với nhau và đầu que điêm phát nổ tạo ngọn lửa. Nhiệt và ngọn lửa
từ sự cháy đầu que điêm sẽ làm cháy que gỗ. Lí do nào đúng nhất khi chọn các
chất hóa học trên làm đầu que điêm?
A. Chúng kết dính tốt với các chất khác và với gỗ làm que điêm
B. KClO 3 và P 4 S 3 đều là chất rắn.
C. KClO 3 giải phóng khí oxi khi nung nóng, khí đó P 4 S 3 phản ứng với oxi
D. Khi trộn các chất KClO 3 và P 4 S 3 chỉ gây ra sự nổ nhỏ.
6. Độ tan của một muối trong nước bằng phương pháp thực nghiệm, người ta có
được những kết quả sau:
- Nhiệt độ của dung dịch muối bão hòa là 20 o C.
-Chén sứ nung có khối lượng 60,26 gam.
-Chén sứ đựng dung dịch muối có khối lượng 86,26 gam.
- Khối lượng chén nung và muối kết tinh sau khi làm bay hết hơi nước là
66,26 gam.
Ở 20 o C, độ tan của muối trong nước là
A. 46,16 gam
B. 30 gam
C. 10 gam
D. 23,08 gam
Những phương trình hóa học nào trên đây không dùng để điều chế hiđro trong
phòng thí nghiệm? Đế thu lấy cát nguyên chất từ 20 gam một hỗn hợp gồm muối
và cát, một học sinh khuấy hỗn hợp này trong 100 ml nước trong một cốc thủy
tinh. Kế tiếp cho hỗn hợp trong suốt này vào phễu lọc, nước muối được tách ra
khỏi cát. Làm sao cát thu lấy từ phễu lọc và đem cân khối lượng của nó là 27 gam.
Học sinh nào đã mắc lỗi gì trong lúc thực hiện quá trình?
A. Cát đã ráo nước thu từ phễu lọc nên đun ấm cho đến khi khô trước khi đem cân
B. Hỗn hợp gồm muối cát và nước nên để cho lắng xuống, kế tiếp gạn ( một ít chất
lỏng loại bỏ), trước khi cho phần gạn vào phễu lọc
C. Hỗn hợp gồm muối, cát và nước nên đun ấm trong khi khuấy
D. Việc trộn muối và cát với nước nên thực hiện bằng cách lắc hỗn hợp trong
một bình tam giác đậy kín.