Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Hà Nội , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 102
Số lượng câu trả lời 81
Điểm GP 20
Điểm SP 39

Người theo dõi (17)

châu_fa
9323
dell phải nhìn
Ran Mouri
jackson

Đang theo dõi (16)

Sách Giáo Khoa
Mẫn My
Cù Văn Thái

Chủ đề:

Bài 3. Một số vấn đề mang tính toàn cầu

Câu hỏi:

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu hỏi từ 1 đến 3.

DÂN SỐ VIỆT NAM: ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ CHUYỂN DỊCH

Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh của Việt Nam được phát hiện từ những năm đầu của thế kỷ 21. Mất cân bằng giới tính khi sinh đã dẫn tới thay đổi cơ cấu giới tính của dân số và tình trạng thừa nam giới trong độ tuổi kết hôn trong tương lai. Tổng điều tra năm 2019 đã ghi nhận tình trạng thừa nam giới trong độ tuổi kết hôn...

Sau năm 2025, tình trạng dư thừa nam giới hay thiếu hụt nữ giới trong độ tuổi kết hôn (20-39 tuổi) vẫn tiếp tục duy trì với xu hướng năm sau nghiêm trọng hơn năm trước. Sau năm 2034, tình trạng thừa nam, thiếu nữ trong độ tuổi kết hôn tăng mạnh. Đến giai đoạn 2045-2049, dân số Việt Nam sẽ chứng kiến tình trạng thiếu hụt phụ nữ trong độ tuổi kết hôn cao nhất. Trong 5 năm này, từ năm 2045 đến năm 2049, bình quân mỗi năm Việt Nam thiếu khoảng 1,2 triệu phụ nữ trong độ tuổi kết hôn (tương ứng với 8,1% nam giới trong độ tuổi kết hôn). Sau năm 2049, tình trạng dư thừa nam giới trong độ tuổi kết hôn có dấu hiệu hạ nhiệt do tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh từ sau năm 2029 trở đi được giả thiết giảm dần. Sau năm 2049 cho đến cuối thời kỳ dự báo, bình quân mỗi năm dân số nam đến tuổi kết hôn nhiều hơn gần 1 triệu người so với dân số nữ cùng độ tuổi. Điều này cho thấy, hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trong những 30 năm đầu của thế kỷ 21 đã dẫn tới những thay đổi về cơ cấu giới tính của dân số của 20 năm kế tiếp, gây ra những bất cập về mặt xã hội kéo dài trong những thập kỷ tiếp theo. Tình trạng này có thể khiến phụ nữ trong độ tuổi kết hôn ở nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội phải đối mặt với nguy cơ bị bạo lực, bóc lột tình dục và nạn buôn bán người nhiều hơn do sự cạnh tranh tìm kiếm bạn đời của nam giới ngày càng gay gắt hơn.

(Nguồn: population.edu.vn)

Câu 1. Mất cân bằng giới tính khi sinh đã dẫn tới

A. giảm thiểu tỉ lệ sinh non.

B. gia tăng tình trạng thất nghiệp.

C. tăng tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên.

D. thay đổi cơ cấu giới tính của dân số.

Câu 2. Theo tư liệu, Việt Nam dự đoán sẽ gặp tình trạng thiếu hụt phụ nữ cao nhất trong giai đoạn

A. sau năm 2025.

B. sau năm 2034.

C. 2045-2049.

D. sau năm 2049.

Câu 3. Tình trạng mất cân bằng giới tính sẽ khiến phụ nữ trong độ tuổi kết hôn phải đối mặt với nguy cơ bị bạo lực, bóc lột tình dục và nạn buôn bán người là do

A. chính sách còn lỏng lẻo.

B. sự phân hóa giàu nghèo.

C. sự cạnh tranh của nam giới.

D. nhu cầu kết hôn, sinh con giảm.

Chủ đề:

Ôn tập học kỳ II

Câu hỏi:

Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3:

Các cách li sinh sản trước hợp tử bao gồm: Ngăn cản sự gặp gỡ giao phối và ngăn cản tạo hợp tử. Cho các ví dụ về cách ly trước hợp tử sau đây:

1. Nhím biển phóng tinh trùng và trứng của chúng vào vùng nước xung quanh, nơi chúng hợp nhất và tạo thành hợp tử. Rất khó để giao tử của các loài khác thụ tinh tạo hợp tử, chẳng hạn như nhím đỏ và tím (tương ứng là Strongylocentrotus franciscanus và S.purpuratus), vì các protein trên bề mặt của trứng và tinh trùng liên kết rất kém với nhau.

2. Ở Bắc Mỹ, phạm vi địa lý của chồn hôi đốm phía tây (Spilogale gracilis) và chồn hôi đốm phía đông (Spilogale putorius) trùng nhau, nhưng S.gracilis giao phối vào cuối mùa hè và S.putorius giao phối vào cuối mùa mùa đông.

3. Ốc sên trong chi Bradybaena tiếp cận với nhau bằng đầu khi chúng cố gắng giao phối. Sau khi đầu của chúng hơi di chuyển qua nhau, bộ phận sinh dục của ốc sên sẽ lộ ra và nếu vỏ của chúng xoắn theo cùng một hướng thì sự giao phối có thể xảy ra. Nhưng nếu một con ốc sên cố gắng giao phối với một con ốc sên có vỏ xoắn theo hướng ngược lại, thì hai lỗ sinh dục của hai con ốc sên sẽ không thẳng hàng và không thể hoàn thành sự giao phối.

4. Ó biển chân xanh của Galápagos, chỉ giao phối sau một màn tán tỉnh duy nhất đối với loài chúng. Một phần của “kịch bản” yêu cầu con đực là bước cao, một tập tính kêu gọi sự chú ý của nó.

5. Một số loài ếch sống trong nước, một số loài lại sinh sống trên cây.

Câu 1. Ví dụ (5) là một ví dụ về:

A. cách li sinh cảnh.

B. cách li địa lí.

C. cách li cơ học.

D. cách li giao tử.

Câu 2. Ví dụ về cách li cơ học là:

A. (1) và (3).

B. (1) và (4).

C. (3) và (4).

D. (2) và (5).

Câu 3. Trong các ví dụ trên, có bao nhiêu trường hợp thể hiện sự ngăn cản trong gặp gỡ giao phối?

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.