HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Mai cho Hạ 1 quả táo là xong
gọi d là TLR của nước, v là thể tích của thỏi sắt. ta có :
lực đẩy acsimet tác dụng vào thỏi sắt là :
FA = d.v = 10000.0,1 = 1000(N)\
Đ/S
vì vùng nhìn thấy của gương cầu lõm là rất lớn nên người ta sử dụng guwong cầu lõm để người lái xe dễ quan sát phía sau hơn
vẽ mất 1 nửa hình rồi bạn
(-87) + (-120) - (-487)+ 512
= (-87) - 120 + 487 + 512
= (487 - 87) + 512 - 120
= 400 + 512 - 120
= 912 - 120
= 792
gọi s là cả quãng đường đó. ta có :
thời gian người đó đi hết 1/3 quãng đường đầu là :
t1 = \(\dfrac{s_1}{v_1}=\dfrac{\dfrac{1}{3}s}{12}=\dfrac{s}{36}\)
thời gian người đó đi hết quãng đường còn lại là :
t2 = \(\dfrac{s_2}{v_2}=\dfrac{\dfrac{2}{3}s}{10}=\dfrac{s}{15}\)
vận tốc trung bình trên cả quãng đường là :
vtb = \(\dfrac{s_1+s_2}{t_1+t_2}=\dfrac{s}{\dfrac{s}{36}+\dfrac{s}{15}}\) = \(\dfrac{1}{\dfrac{1}{36}+\dfrac{1}{15}}\) = 10,58(km/h)
a) vận tốc của người đó trên cả quãng đường là :
v1 = \(\dfrac{s_1}{t_1}=\dfrac{10}{0,25}\) = 40(km/h)
v2 = \(\dfrac{s_2}{t_2}=\dfrac{25}{0,5}=50\)(km/h)
b) vận tốc trung bình trên cả quãng đường là :
vtb = \(\dfrac{s}{t}=\dfrac{10+25}{0,25+0,5}=46,67\)(km/h)
=> v2 = v1/2 = 9/2 = 4,5(m/s)
đổi 10 phút = 600s
gọi s là nửa quãng đường => s = 3600/2 = 1800m
thời gian người đó đi hết nửa quãng đường đầu là :
t1 = \(\dfrac{s}{v_1}=\dfrac{1800}{v_1}\)
thời gian người đó đi hết nửa quãng đường sau là :
t2 = \(\dfrac{s}{v_2}=\dfrac{1800}{\dfrac{v_1}{2}}=\dfrac{3600}{v_1}\)
ta có : t1 + t2 = 600
=> \(\dfrac{1800}{v_1}+\dfrac{3600}{v_1}=600\)
=> 5400 = 600v1
=> v1 = 9(m/s)