|
Bắc Mĩ: -Quá trình đô thị hóa gắn với quá trình công nghiệp hóa -Các thành phố của Bắc Mĩ, đặc biệt là Hoa Kì phát triển rất nhanh -Các thành phố nối tiếp nhau thành 2 dải siêu đô thị |
Trung và Nam Mĩ: -Các nước Trung và Nam Mĩ đang dẫn đầu thế giới về tốc độ đô thị hóa -35%-45% dân thành thị phải sống ở ngoại ô, trong các khu ổ chuột -Tốc độ đô thị hóa nhanh trong khi kinh tế còn chậm phát triển đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng |
| Các nước/khu vực | Các ngành công nghiệp chủ yếu |
| Hoa Kì |
-Phía Nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Đại Tây Dương: luyện kim, chế tạo máy công cụ, hóa chất, dệt, thực phẩm... -Phía Nam và duyên hải Thái Bình Dương: sản xuất máy móc tự động, điện tử, vi điện tử, sản xuất vật liệu tổng hợp, hanhg không vũ trụ... |
| Ca-na-đa |
Khai thác khoáng sản, luyện kim, hóa dầu,cơ khí, điện tử, sản xuất giấy-xenlulô, chế biến nông sản..., phân bố chủ yếu ở phía Bắc Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương. |
| Mê-hi-cô |
Khai thác dầu khí, cơ khí, hóa dầu, chế biến nông sản.., tập trung chủ yếu ở thủ đô Mê-hi-cô Xi-ti và các thành phố ven vịnh Mê-hi-cô |
| Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Chi-lê và Vê-nê-xu-ê-la | Cơ khí, luyện kim, hóa dầu, hóa chất,dệt may, chế biến nông sản, |
| Khu vực An-đét và eo đất Trung Mĩ | Chủ yếu là công nghiệp khai khoáng |
| Vùng biển Ca-ri-bê | Sơ chế nông sản và chế biến thực phẩm như sản xuất đường, đóng hộp hoa quả |