Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Nghệ An , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 16
Số lượng câu trả lời 173
Điểm GP 33
Điểm SP 184

Người theo dõi (63)

lê huân
Usagi Tsukino
Nguyễn Bá Dũng
Lê Khôi Nguyên

Đang theo dõi (95)

FAIRY TAIL
Lê Dung
Dương Hạ Chi
qwerty
GOD FROM HELL

Câu trả lời:

Sao anh không về thăm quê em

Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên

Bàn tay xây lá, tay xuyên nón

Mười sáu vành, mười sáu trăng lên

Đã từ lâu chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Vẻ thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ, cùng với tá áo dài bay trong gió đã làm tôn lên vẻ đẹp của người phụ nữ.

Chiếc nón lá ra đời từ 2500 - 3000 năm về trước. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hằng ngày của người dân việt, đặc biệt là người phụ nữ khi theo họ ra đồng, đi chợ; hiện diện trong những lời kể của bà, của mẹ và hiện diện trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa dân tộc ta.

Nhắc đến nón lá, ta không thể không nhắc đến xứ Huế, một mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của những cô gái Huế. Huế cũng được biết là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút không ít khách du lịch ghé thăm và chọn sản phẩm này làm quà tặng bạn, tặng bè...

Nón lá thường có nhiều loại, làm từ nhiều loại lá khác nhau như lá dừa, lá mía và có dây đeo bằng vải mịn để ta có thể đeo lên cổ mà không sợ rớt hay bay đi trước gió. Nón lá thường có hình chóp nhọn hay hơi tù được làm hết sức tỉ mỉ và tinh tế. Để làm ra được một chiếc nón lá đẹp thì những người thợ làm ra nó phải chọn lựa nguyên liệu thích hợp, phơi lá một cách cẩn thận và khâu chúng lại một cách tinh vi.

Thường thì những sản phẩm nón làm từ lá dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ, vì đây là nơi trồng dừa nhiều. Tuy nhiên làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế như lá cọ. Lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn lá dừa rất nhiều. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, trơn, bóng bẩy, có nổi gân để tạo nên điểm nhấn cho sản phẩm thêm đẹp. Quá trình phơi cho lá mềm, đẹp để dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng. Và đặc biệt, quá trình này phải hết sức cẩn thận, vì muốn có chiếc nón lá tốt thì lá làm nón phải vừa mềm vừa phẳng.

Tiếp theo là đến việc khâu vành nón lá. Công việc này là 1 việc vô cùng quan trọng để có thể tạo nên một cái khung chắc chắn cho sản phẩm. Người làm nó cần phải lựa chọn những nan tre chẻ ra từ những cây tre già, vì chúng có độ mềm và dẻo dai cao. Khi chuốt tre thành nan thì cần phải chuốt một cách tỉ mỉ để đến khi nào chiếc nan có thể uốn cong mà không sợ gãy. Sau đó người làm sẽ uốn chúng theo những đường kính từ nhỏ đến lớn để tạo thành khung cho chiếc nón lá, sao cho nó thành một hình chóp vừa vặn.

Khi ta đã tạo khung và chuẩn bị lá xong thì đến gia đoạn thứ 3, giai đoạn chằm nón. Đây là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt, chắc chắn vào nhau. Thường thì người làm sẽ chằm bằng những sợi nilong mỏng nhưng có độ dai tốt, màu trắng trong suốt.

Lúc chiếc nón đã được khâu xong thì những người nghệ nhân làm ra nó bắt đầu quết lên nó một lớp dầu để làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền bỉ khi đi nắng mưa, giúp nón không bị khô giòn dễ gãy hay bị ẩm mốc.

Đi khắp mọi miền đất nước, đâu đâu ta cũng bắt gặp hình ảnh của chiếc nón lá. Nón theo các mẹ đi chợ, lên nương... Nón lá gắn bó với những người phụ nữ Việt Nam vô cùng than thiết. Nón là hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam.

Rồi trong nghệ thuật, những tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện lên nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ Việt Nam đã nhiều lần xuất hiện và đều nhận được những tràng pháo tay tán thưởng của khán giả.

Nón lá là hình ảnh bình dị, thân quen gắn liền với tà áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Từ xưa đến nay, nhắc đến Việt Nam du khách nước ngoài vẫn thường trầm trồ khen ngơị hình ảnh chiếc nón lá – tượng trưng cho sự thanh tao của người phụ nữ Việt. Nón lá đã đi vào ca dao, dân ca và làm nên văn hóa tinh thần lâu đời của Việt Nam...

Câu trả lời:

Giống nhau

- Cả 2 cuộc chiến tranh này bùng nổ đều bắt nguồn từ mâu thuẫn của các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa, khi mâu thuẫn đó đạt đến đỉnh cao không thể giải quyết được dẫn đến chiến trang bùng nổ.

- Về tính chất cả 2 cuộc chiến tranh này đều mang tính chất phi nghĩa gây tổn thất nặng nề về sức người sức của của nhân loại, để lại những hậu quả nặng nề.

- Thoát ra khỏi 2 cuộc chiến tranh tất cả các nước dù thắng trận hay bại trận đều phải gánh chịu những hậu quả,tổn thất hết sức nặng nề.

- Sau 2 cuộc chiến tranh đều có một trật tự thế giới được thiết lập.

Khác nhau

- Chiến tranh thế giới 1 bùng nổ với sự tham chiến của 2 phe là liên minh ( Đức, Áo- Hung, Italia) và phe hiệp ước ( Anh- Pháp- Nga). Còn Chiến tranh thé giới 2 là mâu thuẫn giữa mặt trận đồng minh chống phát xít và phe phát xít ( Đức, Nhật , Italia).

- Về quy mô mức độ chiến tranh thế giới thứ 2 lớn hơn chiến tranh thế giới 1.

- Chiến tranh thế giới thứ 2 về sau mang tính chất chính nghĩa với sự tham chiến của Liên Xô. Liên Xô đại diện cho thành trì vững chắc của nền hòa bình thế giới, đứng trên lập trường chính nghĩa kêu gọi thành lập đồng minh chống phát xít nhằm bảo vệ nền hòa bình thế giới.

- Chiến tranh thế giới 1 chỉ có các nước tư bản chủ nghĩa tham chiến trong khi đó chiến tranh thế giới 2 có sự tham gia của cả phe đối lập với tư bản chủ nghĩa đó là chủ nghĩa xã hội đó là Liên Xô.

- Sau chiến tranh thế giới 1 nước Đức không bị chia cắt lãnh thổ nhưng sau chiến tranh thế giới thứ 2 nước Đức bị chia cắt thành
2 thành Đông Đức và Tây Đức với 2 chế độ chính trị khac nhau là Xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.

- Sau chiến tranh thế giới 1 trật tự thế giới theo hòa ước Vecsai- Oasinhton, chiến tranh thế giới 2 là trật tự 2 cực Ianta Xô_ Mĩ.

=> Như vậy điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt giữa chiến tranh thế giới 1 và 2 là chiến tranh thế giới thứ 2 có sự tham chiến của Liên Xô