HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
câu 2
- Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam. - Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực. - Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sóng Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
hình tự vẽ
ta có :
DE//BC (gt)
=>góc DIB = góc IBC( so le trong )
mà góc DBI= góc IBC (gt)
=>góc DIB= góc DBI
=>tam giác DIB là tam giác cân tại D
=>DI=DB
ta có : DE//BC(gt)
=>góc EIC = góc ICB (slt)
mà góc ECI = góc ICB (gt)
=>góc EIC = góc ECI
=>tam guacs EIC cân ở E
=>EI=EC
mà ED=IE+ID
=>ED=EC+BD
3.(-4)=(-4)+(-4)+(-4)=-12
(-2).(-12)=2.12=24
1
Người tối cổ: - Thời gian xuất hiện: khoảng 4 triệu năm trước. - Đặc điểm: đi và đứng = 2 chân, 2 tay có thể cầm nắm, trán thấp bợt ra sau, hộp sọ lớn. - Biết tạo ra lửa để nướng chín thức ăn - Dụng cụ lao động: sử dụng công cụ đá ghè đẻo thô sơ (đá cũ). Sống thành bầy đàn chủ yếu nhờ săn bắt, hái lượm, ở trong các hang động, mái đá. Người tinh khôn: - Thời gian" khoảng 4 vạn năm trước đây. - Đặc điểm: có cấu tạo cơ thể như người ngày nay - Dụng cụ lao động: ban đầu thì sử dụng đồ đá, về sau biết sử dụng kim loại. Sống chủ yếu nhờ săn bắt, hái lượm, dệt vải, làm gốm, đan lưới đánh cá....Sống thành từng nhóm từng đôi thành thị tộc bộ lạc...
* Xã hội nguyên thủy tan rã vì
_Khoảng 400 năm trước công nguyên , con người phát hiện ra kim loại đồng , sắt và dùng kim.loại làm công cụ lao động . _Nhờ công cụ bằng kim loại con người có thể khai phá đồng hoang , tăng diện tích trồng trọt , sản phẩm làm ra nhiều , xuất hiện của cải dư thừa . _Một số người chiếm hưởng của cải dư thừa , trở nên giàu có , xã hội nhàn hóa thành kẻ giàu người nghèo . =» XÃ.HỘI NGUYÊN THỦY DẦN DẦN TAN RÃ
bạn có thể nói rõ hơn được ko phuong phuong
Câu 2
Nhận xét :Nhà nước Văn Lang còn rất thô sơ và sơ sài về mặt tinh thần và vật chất. Nhưng nhà nước đầu tiên này đã là nền móng của sự phát triển sau này.Phát triển về vũ khí đánh giặc, của cải , đời sống.
Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển. Trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc ; một số ít nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm. Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng. Đất đai ở các vùng không giống nhau nên cuộc sống của người dân cũng khác nhau. Các làng bản có giao lưu với nhau nhưng cũng có xung đột. Xung đột không chỉ xảy ra giữa người Lạc Việt với các tộc người khác mà còn giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau, cần phải giải quyết các cuộc xung đột đó để sống yên ổn ổn. Nhà nước Văn Lang đã ra đời trong hoàn cảnh phức tạp nói trên.