Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là
45,0%. 30,0%. 60,0%. 7,5%. Hướng dẫn giải:P: ♀ Xám, dài, mắt đỏ A-B-XDX- × ♂ Xám, dài, đỏ A-B-XDY
F1: Kiểu hình Đen, cụt, mắt trắng = aabbXdY = 2,5% =>♀P cho giao tử Xd , ♀P có kiểu gen XDXd.
XDXd × XDY => F1: XdY=1/4. => aabb = 0,025/0,25 = 0,1= ab♀* ab♂. ♂P cho giao tử ab nên có kiểu gen AB/ab. ab♂ = 0,5 => ab♀ = 0,2, là giao tử hoán vị => ♀P có kiểu gen Ab/aB
P: ♀ Xám, dài, mắt đỏ Ab/aBXDXd × ♂ Xám, dài, đỏ AB/abXDY
F1: Kiểu hình Xám, dài, mắt đỏ: A-B-XD- = (A-B-)*3/4XD- = (0,5+aabb)*3/4 = 0,6*3/4=0,45.