Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácMỗi chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm, cảm xúc, ấn tượng sâu đậm về những sự vật, hiện tượng,... xung quanh mà ta muốn bày tỏ, chia sẻ với người khác. Đó có thể là một con người, một khung cảnh, một chiếc lá, một giọt sương,... Và thật thú vị nếu những kỉ niệm, cảm xúc, ấn tượng ấy được thể hiện bằng thể thơ dân tộc: thể thơ lục bát. Vậy, làm thơ lục bát như thế nào? Bài học này sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó.
Sáng tác thơ: "Thơ ra đời khi cảm xúc đã tìm thấy suy nghĩ của mình và suy nghĩ thì đã tìm ra lời để diễn đạt chúng" (Rô-bớt Phơ-ro-xơ-tơ, nhà thơ Mỹ).
Một bài thơ hay là bài thơ:
- Về nội dung:
Thể hiện được cách nhìn, cách cảm nhận mới lạ, sâu sắc, thú vị,... về cuộc sống.
- Về nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: hàm súc, gợi hình, gợi cảm.
+ Sử dụng các biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh, điệp từ, điệp ngữ,... để tạo những liên tưởng độc đáo, thú vị.
+ Sử dụng vần, nhịp một cách hợp lí để làm tăng giá trị biểu đạt của ngôn từ.
Lục bát là thể thơ yêu cầu người viết tuân thủ quy định về số từ, vần, nhịp, thanh điệu,... khá chặt chẽ.
Đặc điểm: xem lại đặc điểm của thể thơ lục bát trong mục Tri thức đọc hiểu.
- Nội dung: Bài thơ thể hiện cảm xúc bâng khuâng về một buổi chăn trâu, đốt lửa trên cánh đồng chiều gió đông. Cảm xúc này được thể hiện gián tiếp qua việc kể về buổi chiều chăn trâu, cắt cỏ, thả diều, nướng khoai, qua cách đếm cái vốn dĩ khó có thể đếm được như "gió đông", qua khoảnh khắc hoàng hôn đang đến,... Tất cả hòa quyện vào nhau để cùng diễn tả cảm xúc của nhà thơ.
- Nghệ thuật:
+ Về vần, nhịp, thanh điệu: bài thơ có bốn dòng, hai dòng lục và hai dòng bát. Tiếng thứ sáu của dòng lục thứ nhất hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng bát thứ nhất đồng - đông; tiếng thứ tám của dòng bát thứ nhất hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng lục thứ hai và tiếng thứ sáu của dòng bát thứ hai: nhiều - diều - chiều. Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thanh bằng thanh trắc trong bài thơ.
+ Ngôn ngữ:
+ Sử dụng phép đối giữa "ít" và "nhiều", giữa cái hữu hình (rạ rơm) và vô hình (gió đông), liên tưởng bất ngờ, độc đáo: từ củ khoai nướng bị cháy đến cảnh hoàng hôn bao trùm không gian.
1. Cách ngắt nhịp của thơ lục bát thường là nhịp chẵn. Tuy nhiên, cách ngắt nhịp của dòng thơ thứ 4 là 3/3/2. Việc ngắt nhịp như thế có tác dụng gì?
Cách ngắt nhịp của dòng thơ thứ 4 là: "Củ khoai nướng/ để cả chiều/ thành tro" khác với cách ngắt nhịp thông thường trong thơ lục bát đã góp phần diễn tả cảm xúc bâng khuâng của nhà thơ, khi khoảnh khắc hoàng hôn đang đến.
2. Dựa vào hiểu biết về thể thơ lục bát, em hãy chỉ ra sự hiệp vần và sự phối hợp thanh điệu của bài thơ trên bằng cách điền vào bảng sau:
Tiếng Dòng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Lục | B | B | T | T | B | B |
|
|
Bát | T | B | B | T | T | B | B | B |
Lục | T | B | T | T | B | B |
|
|
Bát | T | B | T | T | T | B | B | B |
3. Cảnh sắc thiên nhiên và hoạt động của con người trong bài thơ được miêu tả chi tiết, rõ ràng, tỉ mỉ hay được thể hiện bằng một vài chi tiết, một vài nét tiêu biểu? Việc thể hiện như thế có tác dụng gì?
Cảnh sắc thiên nhiên và hoạt động của con người trong bài thơ được thể hiện bằng một vài chi tiết, một vài nét tiêu biểu: chăn trâu, thả diều, nướng khoai đến những nét tiêu biểu như gió đông hay khoảnh khắc hoàng hôn đến. Việc sử dụng các chi tiết chấm phá, tiêu biểu, ngôn từ giản dị nhưng giàu sức gợi đã tạo nên bức tranh đồng quê thanh bình, yên ả.
4. Cảm xúc của tác giả trong bài thơ được thể hiện trực tiếp hay gián tiếp, thông qua những hình ảnh nào?
Cảm xúc của tác giả được thể hiện gián tiếp qua việc kể về buổi chiều chăn trâu, thả diều, nước khoai, cảm nhận ấy còn được thể hiện qua cảm nhận về “gió đông”, về khoảnh khắc hoàng hôn đang dần buông. Tất cả đã hoà quện để cùng diễn tả cảm xúc của tác giả.
5. Theo em, nét độc đáo của bài thơ này là gì?
Bài thơ có nét độc đáo trong nghệ thuật, tác giả sử dụng phép đối giữa ít-nhiều, rạ rơm (hữu hình) với gió đông (vô hình). Đó còn là sự liê tưởng độc đáo: củ khoai nướng bị cháy hồng rực đến cảnh hoàng hôn bao trùm không gian rộng lớn.
6. Từ việc tìm hiểu bài thơ trên, em học được điều gì về cách làm thơ lục bát?
Từ tìm hiểu bài thơ, em học được cách làm thơ lục bát về vần, nhịp, thanh điệu: bài thơ có các câu lục và câu bát xen kẽ, tiếng thứ sáu của câu lục thứ nhất hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát thứ nhất. Tiếng thứ tám của câu bát thứ nhất hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu lục thứ hai và tiếng thứ sáu của dòng bát thứ hai.
Đề bài: Hãy làm một bài thơ lục bát thể hiện cảm xúc, suy ngẫm của em về một cảnh đẹp hoặc một sự việc mà em từng chứng kiến.
Bước 1: Xác định đề tài.
Đề tài có thể là cảm xúc, suy tư về những cái ta nhìn thấy, cảm nhận, tưởng tượng. Ví dụ:
- Một giọt sương đọng trên cánh hoa có thể gợi cho ta cảm xúc về cái đẹp mong manh.
- Những cánh diều chao liệng có thể gợi cho ta những suy ngẫm về ước mơ.
- Ngày phải tạm biệt mái trường và những người bạn thân quen, chuyển đến một môi trường mới có thể gợi ta nhớ lại những kỉ niệm, gợi lên nỗi buồn.
- ...
Bước 2: Tìm ý tưởng cho bài thơ.
- Nhớ lại những sự việc, con người, cảnh sắc thiên nhiên đã để lại cho em cảm xúc sâu sắc.
- Suy nghĩ về cảm xúc mà em muốn chia sẻ, muốn viết ra.
- Liệt kê bất cứ từ ngữ, hình ảnh, ý tưởng nào này sinh trong đầu về điều em định viết.
Bước 3: Làm thơ lục bát.
- Từ những hình ảnh, ý tưởng trên, em hãy thể hiện chúng lần lượt thành từng dòng thơ.
- Lần lượt điền các tiếng của từng dòng thơ vào các ô theo bảng dưới đây để kiểm tra thanh điệu và cách hiệp vần.
Tiếng Dòng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Lục |
| thanh: |
| thanh: |
| thanh: vần: |
|
|
Bát |
|
|
|
|
| thanh: vần: |
| thanh: vần: |
Lục |
|
thanh: |
| thanh:
|
| thanh: vần: |
|
|
Bát |
|
|
|
|
| thanh: vần: |
| thanh: vần: |
- Nếu câu thơ của em chưa dùng luật thơ lục bát, hãy chọn lựa những từ ngữ, hình ảnh khác để thay thế hoặc thêm bớt bằng từ đồng nghĩa, những hình ảnh mới sao cho:
+ Đảm bảo quy định về cách gieo vần, phối hợp thanh điệu, ngắt nhịp.
+ Đảm bảo diễn tả tốt nhất ý tưởng và cảm xúc của em.
- Dùng những biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh, điệp từ,... để tăng hiệu quả thể hiện của bài thơ.
- Đọc diễn cảm câu thơ, lắng nghe xem giọng điệu có phù hợp với cảm xúc mà em muốn thể hiện hay không.
- Sử dụng lại quy trình trên để viết các câu tiếp theo.
Bước 4: Chỉnh sửa và chia sẻ.
- Đọc diễn cảm bài thơ bằng giọng điệu phù hợp. Sau đó, dùng bảng sau để điều chỉnh hình thức vànooihj dung bài thơ:
Phương diện | Nội dung kiểm tra | Đạt/ Chưa đạt |
Hình thức | - Bài thơ gồm các dòng lục (sáu tiếng) và dòng bát (tám tiếng) xen kẽ. - Các dòng thơ chủ yếu được ngắt theo nhịp chẵn. - Cách hiệp vần: tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó. - Tiếng thứ tám của dòng bát đó vần với tiếng thứ sáu của dòng lục kế tiếp. - Bài thơ sử dụng một số biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ,... - Các từ ngữ trong bài thơ thể hiện được chính xác điều người viết muốn nói. - Các từ ngữ trong bài thơ thể hiện được chính xác điều người viết muốn nói. - Các hình ảnh sống động, thú vị. | |
Nội dung | Bài thơ thể hiện được một rạng thái cảm xúc, một suy nghĩ, một cách nhìn nào đó về cuộc sống. |
- Sau đó, tiếp tục điều chỉnh bài thơ.
- Chia sẻ bài thơ với người thân trong gia đình, bạn bè hoặc bất cứ ai mà em muốn hoặc em có thể đọc diễn cảm bài thơ của mình trong giờ Nói và nghe.
Gợi ý
Bàn tay đưa nôi
À ơi tay mẹ đưa nôi
B T B
À ơi tay mẹ đưa nôi em nằm.
B T B B
Đưa nôi lên bảy lên năm,
B T B
Đưa nôi đưa mãi trăm năm cuộc đời.
B T B B