Thực hành tiếng Việt

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

1. Xác định nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:

Chân:

a) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi khi trèo lên xe, tôi rúi cả hai chân lại. (Nguyên Hồng)

→ Từ chân chỉ bộ phận cơ thể người.

b) 

Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

(Ca dao)

→ Từ chân chỉ bộ phận đồ vật.

c) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)

→ Từ chân chỉ bộ phận của núi nối núi với đất liền.

Chạy:

a) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân... (Cao Duy Sơn)

→ Từ chạy chỉ hành động con người.

b) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)

→ Từ chạy chỉ hoạt động của xe.

c) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)

→ Từ chạy chỉ hành động lo (cho) tiền tàu.

d) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)

→ Từ chạy chỉ độ dài của bãi cát.

2. Tìm thêm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật).

Mặt: mặt bàn, mặt ghế, mặt sàn,...

Chân: chân ghế, chân bàn, chân tủ,...

- Miệng: miệng chén, miệng bát, miệng chum,...

3. Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:

a) Chín:

Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học, hây hây má tròn.

(Tố Hữu)

→ Từ chín chỉ trạng thái đã sẵn sàng thu hoạch của quýt.


Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

(Tục ngữ)

→ Từ chín thứ nhất chỉ sự thành thạo, chuyên nghiệp, lành nghề. Từ chín thứ hai chỉ số đếm.

b) Cắt:

Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm)

→ Từ cắt chỉ loài chim.

Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn.

(Ca dao)

→ Từ cắt chỉ một hành động dùng kéo/ liềm/...để dọn sạch cỏ.

Bài viết bị cắt mất một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)

→ Từ cắt chỉ hành động lược bỏ ngôn từ cho ngắn gọn.

Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. (Tô Hoài)

→ Từ cắt chỉ sự phân công, phân chia, thay phiên.

4. Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.

a) Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô(Hon-đa Sô-i-chi-rô) 

→ Tiếng Pháp: auto.

b) Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô) 

→ Tiếng Anh: cent.

c) Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô) 

→ Tiếng Pháp: tournevis.

d) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, những khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô) 

→ Tiếng Anh: TV - television.

e) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông(Hon-đa Sô-i-chi-rô) 

→ Tiếng Anh: carton.

5. Theo em, có thể thay thế các từ mượn ở bài 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?

Theo em, không thể thay thế các từ mượn ở bài 4 bằng các từ gốc Việt. Vì từ gốc Việt chưa có các từ phù hợp để diễn tả.

6. Đọc văn bản Về từ "ngọt" và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 - 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm "ngọt" trong tiếng Việt đã được nhận thức qua giác quan nào?

Qua văn bản Về từ "ngọt", tác giả đã nêu lên nhận thức trong tiếng Việt về khái niệm "ngọt" qua các cấp bậc. Đầu tiên, tác giả khẳng định tầm quan trọng của từ này trong cả đời sống vật chất và tình cảm của con người. Từ khi ra đời, chúng ta đã hiểu thế nào là ngọt từ dòng sữa mẹ. Lớn lên thì lại càng hiểu thêm hơn nữa về nó. Đầu tiên, ngọt được hiểu theo nghĩa cơ bản như ngọt của mía, ngọt của bát canh cua,... Từ ngọt đã được nhận thức qua lần lượt cả năm giác quan: từ vị giác đến khứu giác, thị giác sau đó đến xúc giác và cuối cùng là thính giác. Từ đó mới sinh ra lối so sánh vẫn dùng nói ngọt như mía lùi.