Thực hành tiếng Việt

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

NGỮ CẢNH VÀ NGHĨA CỦA TỪ NGỮ TRONG NGỮ CẢNH

1. Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong những dòng thơ sau:

a. Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy bên trưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ.

=> Trả lời:

- Lộc (trong từ điển): chồi lá non.
- Lộc (trong Lộc giắt đầy quanh lưngLộc trải dài nương mạ): 

+ Nghĩa thực: chồi non, lá non.
+ Nghĩa ẩn dụ: may mắn, hạnh phúc

=> Tác dụng: Với các sử dụng từ lộc, nhà thơ Thanh Hải đã diễn tả được: Người cầm súng như mang theo sức xuân trên đường hành quân, người ra đồng như gieo mùa xuân trên từng nương mạ. Chính người cầm súng và  người ra đồng đã làm nên mùa xuân hạnh phúc cho đất nước.

b. Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước

=> Trả lời:

- Đi (trong từ điển): di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác.
- Đi (trong Đất nước như vì sao/ Cứ đi lên phía trước): tiến lên, phát triển.

=> Tác dụng: Với việc sử dụng từ đi, nhà thơ đã thể hiện được niềm tin vào nước tiến vững vàng của đất nước trong tương lai.

c. Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

=> Trả lời:

- Làm (trong từ điển): dùng công sức vào những việc khác nhau, nhằm mục đích nhất định nào đó.
- Làm (trong Ta làm con chim hót/ Ta làm một cành hoa): hóa thành, biến thành.

=> Tác dụng: Với các sử dụng từ làm, nhà thơ Thanh Hải đã thể hiện ước nguyện hóa thân thành con chim hót, thành một cành hoa... để dâng hiến cho cuộc đời, làm đẹp cho đời.

2. Từ giọt trong đoạn thơ sau có nhiều cách hiểu khác nhau. Người thì cho là giọt sương, người hiểu là giọt mưa xuân và có người lại giải thích là "giọt âm thanh" tiếng chim. Theo em, trong ngữ cảnh này, có thể chọn cách hiểu nào? Vì sao?

Ơi, con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

- Giọt (trong từ điển): chỉ lượng rất nhỏ chất lỏng, có dạng hạt.

- Giọt (trong giọt long lanh): giọt âm thanh – tiếng chim hót.

=> Vì có từ long lanh – chỉ tính chất sáng, đẹp của giọt mà không có từ chỉ sự vật cụ thể như mưa, sương, nước hay tiếng chim nên có thể gợi liên tưởng đến giọt mùa xuân – sức sống của mùa xuân đang dâng trào, dào dạt.

BIỆN PHÁP TU TỪ

3. Theo em, trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, biện pháp tu từ nào có vị trí nổi bật nhất? Hãy cho biết tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.

- Biện pháp tu từ ẩn dụ: mùa xuân nho nhỏ, một cành hoa, một nốt trầm, ...

=> Tác dụng: Thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ: được cống hiến những gì tốt đẹp, dù nhỏ bé, đơn sơ cho cuộc đời.

- Biện pháp tu từ so sánh: Đất nước như vì sao/ Cứ đi lên phía trước.

=> Tác dụng: Vì sao gợi lên nguồn sáng lấp lánh, vẻ đẹp vĩnh hằng của vũ trụ. Việc so sánh đất nước với vì sao gợi lên hình ảnh rạng ngời của lá cờ Tổ quốc và niềm tự hào của tác giả về đất nước, về tương lai tươi sáng của dân tộc.

- Biện pháp tu từ điệp ngữ: Dù là tuổi hai mươi/ Dù là khi tóc bạc.

=> Tác dụng: Nhấn mạnh sự quyết tâm, khát khao được cống hiến của tác giả.

- Biện pháp tu từ điệp ngữ: Nước non ngàn dặm mình/Nước non ngàn dặm tình.

=> Tác dụng: Nhấn mạnh, làm nổi bật niềm tin yêu, tự hào của tác giả với đất nước, với quê hương.