Sông núi nước Nam

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
1
5 coin

I. Đọc và tìm hiểu chú thích.

1. Đọc:

2.Tìm hiểu chú thích:

a. Tác giả: Lý Thường Kiệt (1019 – 1105) là một danh tướng, một hoạn quan đời nhà Lý có công lớn trong việc đánh bại quân nhà Tống vào năm 1075 – 1077. Ông được cho là đã viết ra bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc “Nam Quốc Sơn Hà”.

- Tác phẩm:

+ Sáng tác trong cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ 2 (1077), đọc ở miếu thần trên phòng tuyến Như Nguyệt ( nam sông Cầu).

+ Động viên tinh thần tướng sĩ và làm quân địch hoang mang, khiếp sợ.

+ Được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc ta.

II. Đọc- hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản: Biểu cảm

- Thể loại:Thơ thất ngôn tứ tuyệt (Đường luật).

- Số câu : 4 câu

- Số chữ trong câu: 7 chữ / 1 câu

- Cách hiệp vần:

+ Vần chân: Câu 1,2,4 (hoặc câu 2,4) hiệp vần với nhau ở chữ cuối. VD: C1 - cư ; C2 : thư ; C4: hư

+ Vần liền: cuối câu 1,2: cư – thư

+ Vần cách: chữ cuối câu 2,4: thư – hư.

+ Bài gieo vần trắc (tính từ tiếng thứ 2 trong câu thứ nhất)

2. Bố cục: 2 phần :

- Hai câu đầu: Nước Nam là của ngưòi Nam.Điều đó đã được sách trời định sẵn, rõ ràng.

- Hai câu cuối: Kẻ thù không được xâm phạm, nếu xâm phạm sẽ chuốc lấy bại vong.

3. Phân tích:

a. Hai câu đầu:

- Giọng thơ: Hùng hồn, rắn chắc, trang trọng và đầy tự hào

* Câu 1: Nam quốc: nước Nam ->Vùng sông núi phía Nam là một nước chứ không phải một quận huyện của Trung Hoa-> Khẳng định ý thức độc lập chủ quyền của một dân tộc.

- Đế: chữ quan trọng nhất -> Chứng tỏ nước Nam là có vua, có chủ, có quốc chủ. Đế còn có nghĩa đại diện cho nhân dân. Nam đế là vua đại diện cho nhân dân nước Nam.

- Nam đế cư: Nơi ở của vua nước Nam, xử lí mọi công việc của nước Nam là vua nước Nam. Nơi thuộc chủ quyền của người Việt vì vua gắn với nước.

=> Ý thức độc lập, tự cường; bình đẳng, ngang hàng với các hoàng đế Trung Hoa.

* Câu 2:

- Âm điệu: Hùng hồn, rắn rỏi diễn tả sự vững vàng của tư tưởng và niềm tin sắt đá vào chân lí.

- Khẳng định ranh giới nước Nam đã được phân định rõ ràng hợp với đạo trời - đất, thuận với lòng người. Tạo hoá đã định sẵn nước Việt Nam của người Việt Nam.

=> Khẳng định nước Nam là một nước có độc lập, có chủ quyền, có lãnh thổ riêng. Đó là một sự thật hiển nhiên, không thể thay đổi.

b. Hai câu cuối:

- Giọng điệu: Vừa thách thức vừa quả quyết

* Câu 3:

+ Là câu hỏi, hướng về bọn giặc ngông cuồng.

+ Là lời cảnh báo về hành động xâm lược liều lĩnh, phi nghĩa, vô đạo lý của phong kiến phương Bắc.

*Câu 4: Lời cảnh báo hậu quả thê thảm đối với bọn xâm lăng nếu như cố tình xâm phạm đến nước Nam và k/đ sức mạnh vô địch của quân và dân ta

-> Hai câu cuối là lời cảnh báo đanh thép, kiên quyết thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng để giữ vừng nền độc lập, tự do của Tổ quốc - Khẳng định vững chắc chủ quyền độc lập và bình đẳng của dân tộc ta

- Khẳng định quyết tâm sắt đá: sẽ đập tan mọi âm mưu, hành động liều lĩnh của bất kì kẻ xâm lược ngông cuồng nào, cho dù chúng tàn bạo, nham hiểm và mạnh đến đâu.

4. Tổng kết

a.Nghệ thuật: Cảm xúc, thái độ mãnh liệt, sắt đá:

- Bài thơ mang màu sắc chính luận sâu sắc.

- ý thơ được thể hiện trực tiếp, mạch lạc, rõ ràng.

- Giọng thơ hùng hồn, đanh thép, gọn sắc, cô đọng.

b. Nội dung:

Sông núi nước Nam là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.

Khách