Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácSố TT | Tên bài | Tác giả | Đề tài nghị luận | Luận điểm chính | Phương pháp lập luận |
Trả lời:
Số TT | Tên bài | Tác giả | Đề tài nghị luận | Luận điểm chính | Phương pháp lập luận |
1 | Tình thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam | Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. | Chứng minh. |
2 | Sự giàu đẹp của Tiếng Việt | Đặng Thai Mai | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. | Chứng minh (kết hợp giải thích). |
3 | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm (ăn), cái nhà (ở), lối sống, (cách) nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác. | Chứng minh (kết hợp giải thích và bình luận). |
4 | Ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh | Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người. | Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người. | Chứng minh (kết hợp bình luận). |
Trả lời:
Tóm tắt những nét đặc sắc về nghệ thuật của mỗi bài văn nghị luận.
(1) Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
- Bố cục chặt chẽ.
- Dẫn chứng chọn lọc, toàn diện.
- Sắp xếp hợp lí.
- Hình ảnh so sánh đặc sắc.
(2) Sự giàu đẹp của tiếng Việt:
- Bố cục mạch lạc.
- Kết hợp giải thích với chứng minh.
- Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ.
(3) Đức tính giản dị của Bác Hồ:
- Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện.
- Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận.
- Lời văn giản dị mà giàu cảm xúc.
(4) Ý nghĩa văn chương:
- Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn giản dị, rõ ràng, dễ hiểu.
- Kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh.
a) Trong chương trình Ngữ văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình, tùy bút (loại hình trữ tình). Bảng kê dưới đây liệt kê các yêu tố trong đó có các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại của cột bên trái.
Thể loại | Yếu tố |
Truyện Kí Thơ tự sự Thơ trữ tình Tùy bút Nghị luận | Cốt truyện Nhân vật Người kể chuyện Luận điểm Luận cứ Vần, nhịp |
b) Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.
c) Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
Trả lời:
a) Chọn và ghi:
Thể loại | Yếu tố |
Truyện | Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện. |
Kí | Người kể chuyện, nhân vật. |
Thơ tự sự | Cố truyện, nhân vật, người kể chuyện. |
Thơ trữ tình | Nhân vật, vần, nhịp. |
Tùy bút | Nhân vật, người kể chuyện, vần, nhịp. |
Nghị luận | Luận điểm, luận cứ |
b) - Các thể loại tự sự như truyện, kí, thơ tự sự chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.b)
- Văn nghị luận dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về măt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
c) - Có thể coi những câu tục ngữ ở Bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt. Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm.
- Chẳng hạn Một mặt người bằng mười mặt của. Đây là một so sánh, vế đầu là “luận cứ", vế sau rút ra kết luận là “luận điểm”: Thể hiện một quan điểm, một tư tưởng.
Nghị luận là một hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến, đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng, sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật, hay về ý kiến của người khác. Văn nghị luận phân biệt với các thể loại tự sự, trữ tình chủ yếu ở chỗ nghị luận dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. bài văn nghị luận nào cũng có đối tượng (hay đề tài) nghị luận, các luận điểm, luận cứ và lập luận. Các phương pháp lập luận chính thường gặp là: chứng minh, giải thích.