Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu là Ức Trai.
- Quê quán: làng Nhị Khê, huyện Thường Phúc nay là huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (cũ).
+ Ông là một nhà chính trị, nhà thơ dưới thời nhà Hồ và nhà Lê sơ Việt Nam.
+ Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và trở thành cánh tay đắc lực của Lê Lợi, có công lớn trong công cuộc giải phóng dân tộc thế kỉ XV.
+ Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, ông để lại cho đời sau một di sản to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sự nghiệp văn học.
+ Các tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập...
- Phong cách sáng tác: Thơ ông mang nhiều tư tưởng yêu nước, thể hiện những triết lí sâu sắc, tinh tế lãng mạn, sáng tạo và thanh khiết.
a. Xuất xứ
- Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để thông cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này. Nước Đại Việt ta được rút ra từ đó.
b. Thể loại: Cáo
c. Bố cục:
Chia làm 3 phần:
+ Phần 1: Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa.
+ Phần 2: Tám câu tiếp theo: Chân lí về sự tồn tại độc lập của đất nước.
+ Phần 3: Sáu câu cuối: Minh chứng cho sức mạnh nhân nghĩa của dân tộc.
- Nguyên lí nhân nghĩa là nguyên lí cơ bản, làm nền tẳng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Tất cả những nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh nguyên lí này.
- Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là "yên dân", "trừ bạo". Yên dân là làm cho dân tộc được an hưởng thái bình, hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực tàn bạo. Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo thì người dân mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước. Nhân nghĩa không những quan trọng trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đây là nội dung mới, là sự phát triển tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với Nho giáo.
- Khi nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược thì bải vệ nền độc lập của đất nước cũng là việc làm nhân nghĩa. Vả chăng có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là "yên dân". Chính vì vậy, sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
- Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát biểu hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia, dân tộc. Người đời sau vẫn quan niệm của Nguyễn Trãi là sự kết tinh học thuyết về quốc gia, dân tộc. So với thời Lí, học thuyết đó phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. Toàn diện vì ý thức về dân tộc trong Sông núi nước Nam được xác định chủ yếu trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Sâu sắc vì trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Vả chăng sự sâu sắc của Nguyễn Trãi còn thể hiện ở chỗ: Điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định (văn hiến nước Nam) thì chính lại lầ thực tế, tồn tại với sức mạnh chân lí khách quan.
- Trong bài Sông núi nước Nam, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu sắc qua từ "đế". Ở Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó: "mỗi bên xưng đế một phương". Cần phân biệt sự khác nhau giữa "đế" và "vương". Nếu "đế" là vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền thì "vương" là vua chư hầu, có nhiều phụ thuộc và "đế". Nêu cao tư tưởng hoàng để là phủ nhận tư tưởng "trời không có hai mặt trời, đất không có hai hoàng đế", là khẳng định Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc.
- Để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn độc lập, nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi có những điểm đáng lưu ý:
+ Tác giả sử dụng những từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt độc lập, tự chủ. Bản dịch đã cố gắng lột tả bằng các từ: "từ trước", "vốn xưng", "đã lâu", "đã chia", "cũng khác".
+ Sử dụng biện pháp so sánh: so sánh ta với Trung Quốc, đặt ta ngang hàng với Trung Quốc, ngang hàng về trình độ chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia.
Ở Bình Ngô đại cáo, nêu nguyên lí nhân nghĩa, nêu chân lí khách quan, Nguyễn Trãi đưa ra những minh chứng đầy tính thuyết phục về sức mạnh của nhân nghĩa, của chân lí, nói chung lại là sức mạnh của chính nghĩa: Lưu Cung thất bại, Triệu Tiết thương vong, Toa Đô, Ô Mã, kẻ bị giết, người bị bắt. Tác giả lấy "chứng cớ còn ghi" để chứng minh cho sức mạnh của chính nghĩa, đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc.
1. Nghệ thuật
- Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ.
- Chứng cứ hùng hồn giàu sưc thuyết phục.
- Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc.
- Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng.
2. Nội dung
Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử…bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại.