Đò Lèn

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
4 coin

THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP

 

I . Phép lặp cú pháp :

1. Bài tập 1:

- Câu có hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp (lặp cú pháp) :

 + Hai câu bắt đầu từ “Sự thật là… ”.

 + Hai câu bắt đầu từ “Dân ta…”.

- Phân tích kết cấu cú pháp đó :

 + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “Sự thật là” :

  o P (thành phần phụ tình thái) – C (chủ ngữ) – V1 (vị ngữ 1) – V2 (vị ngữ 2).

  o Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở vế sau : Sự thật là… + nước ta / dân ta + đã… + chứ không phải…

+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ Dân ta:

  o C – V + [Phụ ngữ chỉ đối tượng] – Tr (Trạng ngữ).

  o Trong đó : C : dân ta, V : đã / lại đánh đổ [Các xiềng xích… / chế độ quân chủ …] chỉ mục đích (để gây dựng / mà lập nên)

- Tác dụng:

  Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập , đồng thời khẳng định thắng lợi của CMT8 là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.

b. Các câu có lặp kết cấu cú pháp

  -  Câu 1 và câu 2       

  - Câu 3,4,5

Tác dụng:

  Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất nước.

 

2. Bài tập 2 : 

a. Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp đối nhau chặt chẽ về số tiếng, từ loại, kết cấu ngữ pháp của từng vế.

b. Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối (đối ứng từng tiếng trong hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng).

- « ấu » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « non ».

- « đại » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « lớn ».

c. Ở thơ Đường luật : phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao : kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa (đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngôn bát cú)

d. Ở văn biền ngẫu : phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu (câu trong văn biền ngẫu không cố định về số tiếng )

3. Bài tập 3 :

- Phân tích tác dụng : HS tự làm

II. Phép liệt kê :

a. Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn, câu (vế câu) liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế như mô hình khái quát sau :

Kết cấu

Hoàn cảnh

thì

Giải pháp

Ví dụ :

Không có mặc

thì

ta cho ăn

- Tác dụng: nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.

b. Phép lặp cú pháp (các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau : C- V [+ phụ ngữ chỉ đối tượng]  phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt tên kẻ thù dân tộc.

III. Phép chêm xen:

1. Bài tập 1 :

     - Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu. Chúng chen vào trong câu để ghi chú thêm thông tin nào nào đó.

  - Các bộ phận đó đều được tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.

- Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết.

2. Bài tập 2 : 

- Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng Việt Nam hiện đại, đã viết bài thơ « Việt Bắc » vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về  thủ đô Hà Nội. Bài thơ thấm đượm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cácn bộ và quân đội cách mạng trong suốt chín năm trường kì kháng chiến . Bài thơ là một thi phẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam.

- Tác dụng : Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và điạ danh Việt Bắc.


Danh sách các phiên bản khác của bài học này. Xem hướng dẫn
Đức Minh đã đóng góp một phiên bản khác cho bài học này (28 tháng 7 2021 lúc 16:02) 0 lượt thích

Khách