Nội dung lý thuyết
- Đặng Dung (?-1414)
- Quê quán: Can Lộc - Hà Tĩnh.
- Dưới triều nhà Hồ, ông giúp cha cai quản đất Thuận Hoá.
- Khi quân Minh sang xâm lược nước ta, ông cùng cha tham gia cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi, lập nhiều công hiển hách.
- Năm 1414, bị giặc Minh bắt giải sang Trung Quốc nên đã tuẫn tiết trên đường đi.
- Sáng tác chỉ còn lại duy nhất bài thơ Cảm hoài.
- Đề tài: chí khí của người anh hùng trước vận nước.
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Nhân vật trữ tình: tác giả (người tráng sĩ lỡ thời, thất thế).
*/ Hoàn cảnh - tình thế:
- “Việc đời dằng dặc”: sứ mệnh lớn lao, trách nhiệm nặng
- “ta đã già”: tuổi tác đã già mà thù nhà nợ nước chưa trả xong - sự hữu hạn của đời người.
- “biết làm thế nào?”: tâm trạng rối bời.
- “Trời đất… say ca”: người anh hùng đắm mình trong cuộc rượu hát ca cùng với trời đất nhưng không quên được nỗi đau mất nước.
→ Bi kịch của người anh hùng: bất lực trước thời cuộc.
*/ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật trữ tình
- Khi gặp thời thì kẻ tầm thường (như người hàng thịt, kẻ đi câu) cũng dễ dàng lập được công danh.
- Khi thất thế thì dẫu người tài ba, anh hùng lỗi lạc cũng đành ôm tủi hận.
→ Nỗi đau của những người anh hùng vì lỡ vận mà nghiệp lớn không thành nên đành “nuốt hận”. Liên hệ với cuộc đời Cao Bá Quát, Phan Bội Châu, Nguyễn Du…
- Các biểu tượng: “xoay trục đất”, “rửa bình khí”, “kéo sông Ngân”: quen thuộc trong thơ TĐ.
Liên hệ:
“Vũ trụ nội mạc phi phận sự” (Nguyễn Công Trứ)
“Sinh vi nam tử yếu hy kỳ,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di”
( Phan Bội Châu)
- Nhận xét:
+ Các biểu tượng kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ; gắn với bối cảnh đất nước và cuộc đời bi tráng của nhà thơ.
+ Thể hiện khát vọng lớn lao, khí phách của người anh hùng: đánh đuổi quân xâm lược, giành lại chủ quyển đất nước; chấm dứt chiến tranh, mang lại cuộc sống thanh bình cho nhân dân, không còn phải dùng đến vũ khí nữa.
+ Những biểu tượng này còn ẩn chứa nỗi niềm xót xa, bi phẫn khi nghiệp lớn không thành.
- Quốc thù chưa trả > < đầu sao bạc.
+ Dù đã cống hiến trọn vẹn cuộc đời cho sự nghiệp cứu nước.
+ Đã bền gan vững chí vượt qua biết bao thử thách, gian nguy mà đến khi đầu bạc, nghiệp lớn vẫn chưa thành, thù nước chưa trả được.
→ Người tráng sĩ hiểu rõ tình trạng “lỡ thời, thất thế” và thực tại phũ phàng, nghiệt ngã của mình.
- Bao độ mài gươm ánh nguyệt hà.
+ Bất chấp hoàn cảnh vô vọng, người anh hùng ấy vẫn không nản chí, không từ bỏ hoài bão lớn lao (Bao phen không ngủ mang gươm báo ra mài dưới ánh trăng).
+ Người tráng sĩ tràn đầy nhiệt huyết cứu nước, tinh thần và ý chí bất khuất.
→ Biểu tượng cao đẹp của người anh hùng đầy khí phách qua bút pháp cách điệu hoá.
*/ Ý nghĩa: Hình tượng người tráng sĩ trong hai câu kết đã trở thành biểu tượng cho những người anh hùng thất thế mà vẫn hiên ngang, hào hùng - vẻ đẹp bi tráng, góp phần mang lại vị trí đặc biệt và sức sống bất diệt cho bài thơ.
- Phương diện nội dung:
+ Đề tài: nỗi lòng của người tráng sĩ ôm hoài bão lớn lao, cao cả.
+ Cảm hứng: khẳng định chí lớn - theo những hình mẫu lí tưởng: xoay trục đất, rửa giáp binh và những giá trị vĩnh hằng, bất biến: khát vọng đền nợ nước - dẫu đầu đã bạc vẫn mài gươm dưới bóng trăng.
- Phương diện nghệ thuật
+ Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật với thi luật chặt chẽ.
+ Chữ viết: chữ Hán.
+ Không gian: vũ trụ.
+ Hình tượng thơ: mang tính quy phạm, giàu ý nghĩa biểu tượng “xoay trục đất”, “rửa bình khí”.
+ Sử dụng điển tích: người hàng thịt, kẻ đi câu, gươm Long Tuyền.
+ Giọng điệu, âm hưởng bi hùng.
Bài thơ là lời giãi bày nỗi lòng trước hoàn cảnh và thời cuộc; đồng thời thể hiện tâm trạng bi tráng, chí khí quật cường và tinh thần kiên trì chiến đấu của người anh hùng lỡ vận.
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, hàm súc cô đọng.
- Hình tượng giàu sức gợi, bi tráng, kỳ vĩ.
- Biểu tượng thơ giàu ý nghĩa, hàm súc.