Nội dung lý thuyết
a. Tiểu sử

- Giáo sư Đào Duy Anh (1904-1988) tại Thanh Hóa
- Là học giả có nhiều đóng góp quan trọng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu.
- Ông được xem là những người đặt nền móng cho nhiều ngành khoa học xã hội ở Việt Nam. Ở lĩnh vực sử học, ông có đóng góp nổi bật với nhiều công trình có giá trị về lịch sử Việt Nam.
b. Sự nghiệp văn học
Các tác phẩm tiêu biểu: Hán Việt từ giản yếu (1932), Việt Nam văn hóa sử cương (1938), Khảo luận về Kim Văn Kiều (1943), Nguồn gốc dân tộc Việt Nam (1950), Đất nước Việt Nam qua các đời (1964), Từ điển Truyện Kiều (1974), Chữ Nôm – nguồn gốc, cấu tạo diễn biến (1975)…
c. Vị trí và đóng góp
- Đào Duy Anh được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí minh năm 2000 được ghi tên vào bộ từ điển La-rút-xơ- Larrousse (Pháp) với tư cách là một nhà bách khoa toàn thư của thời hiện đại
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Hồi kí “ Nhớ nghĩ chiều hôm” được viết xong năm 1972 và hoàn thành năm 1974
b. Nội dung: thuật lại những chặng đường chính trong cuộc đời hoạt động chính trị, văn hóa và khoa học của ông. Tác phẩm cũng chứa đựng nhiều suy tư về mối quan hệ giữa tri thức Việt Nam với dân tộc, về sứ mệnh của thanh niên Việt Nam với tương lai đất nước.
c. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần đầu của cuốn hồi kí, kể về sự kiện đánh dấu giai đoạn “bước vào đời” của tác giả.
- Thể loại: Hồi kí.
- Nhân vật chính: Nhân vật “tôi”, người trực tiếp kể lại hồi ức.
- Chủ đề/ sự kiện chính: Kí ức về giai đoạn “bước vào đời” của tác giả.
- Điểm nhìn của người kể:
+ Câu chuyện được kể từ điểm nhìn: Tác giả không chỉ xuất phát từ điểm nhìn cá nhân mà còn từ điểm nhìn thời đại.
+ Ý nghĩa của việc lựa chọn điểm nhìn: Ngoài việc nói về sự lựa chọn của cá nhân, đoạn trích còn đề cập sự lựa chọn của tầng lớp thanh niên trí thức lúc bấy giờ, với sức ảnh hưởng lớn từ những nhà yêu nước, cách mạng tiền bối.
- Khái niệm:Thuật lại những sự kiện, sự việc có thật.
- Biểu hiện trong văn bản: Những sự kiện, chi tiết tái hiện bối cảnh lịch sử, nhân vật mang dấu ấn lịch sử, câu chuyện được kể lại, các mốc thời gian,…
- Tác dụng
+ Làm sống lại những kí ức chân thật về một đoạn đời của mình hoặc của lịch sử đất nước, dân tộc.
+ Bên cạnh đó, tác giả có thể sắp xếp, bố trí các sự kiện theo mạch truyện và điểm nhìn riêng để tăng tính hấp dẫn.
Kí ức của tác giả | Biểu hiện |
Xuất phát điểm của nhân vật “tôi” | Dạy ở trường tiểu học tỉnh lị Quảng Bình, trong bầu không khí “êm đềm uể oải”; mong muốn một nơi có sinh hoạt văn hoá rộng rãi hơn. |
Việc tiếp xúc với các thông tin | Qua báo chí, với những tin tức về các sự kiện lớn liên quan đến các nhân vật lịch sử (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh) đã đem đến một luồng suy nghĩ mới cho tác giả. |
Cuộc gặp gỡ với Phan Bội Châu | Những ấn tượng, cảm xúc từ bài phát biểu của cụ Phan dẫn đến quyết định thay đổi cuộc đời của nhân vật “tôi”: “quyết định đi Sài Gòn để viết báo”. |
Ảnh hưởng từ lễ tang Phan Châu Trinh | Những lời ca tụng trong bài Văn tế cụ Phan Châu Trinh càng thúc giục tác giả làm những điều cao cả theo tấm gương của những nhà cách mạng. |
-> Nhận xét: Bản thân tác giả đã mang trong mình hoài bão làm những việc lớn lao, lại được sống trong một thời đại có nhiều sự kiện tác động đến đời sống chính trị lúc bấy giờ, đó là động lực dẫn đến những quyết định trọng đại trong cuộc đời của tác giả.
– Khái quát về bối cảnh được tái hiện: Một giai đoạn lịch sử; đời sống chính trị xã hội Việt Nam giữa thập niên hai mươi của thế kỉ XX.
– Sức ảnh hưởng của các nhân vật lịch sử đối với những thanh niên giàu tinh thần dân tộc: Đoạn trích đã nhắc đến Phan Châu Trinh và Phan Bội Châu, đặc biệt là sự xuất hiện của Phan Bội Châu tại trụ sở Hội Quảng tri. Những sự kiện gắn với hai nhân vật lịch sử này đã có tác động sâu sắc đến suy nghĩ, sự lựa chọn và hành động của đông đảo tầng lớp thanh niên giàu tinh thần dân tộc, trong đó có Đào Duy Anh.
Yếu tố | Biểu hiện |
Miêu tả | Nói về cảnh sinh hoạt tại trụ sở Hội Quảng tri ở phần đầu văn bản; thể hiện tập trung ở đoạn văn nói về sự kiện Phan Bội Châu đến dự cuộc tiếp đón tại địa điểm nêu trên. |
Biểu cảm | Kết hợp với yếu tố miêu tả về Phan Bội Châu; đoạn văn cuối nói về cảm xúc của tác giả khi nghe những câu văn trong bài Văn tế cụ Phan Châu Trinh. |
-> Vai trò: Tạo ấn tượng về các sự việc, nhân vật; chất văn cho những hồi ức được kể lại; đem đến cảm xúc và sức hấp dẫn cho người đọc khi tiếp xúc với văn bản.
- Đối tượng lựa chọn không chỉ đơn giản là một nghề nghiệp, một công việc mà còn là một lí tưởng, một hướng đi đúng đắn.
- Với tư cách là một thanh niên thế hệ mới, mỗi người cần suy nghĩ đến con đường mình sẽ đi để có những cống hiến cho đất nước
Đoạn trích "Bước vào đời" đã khắc họa một cách sinh động bức tranh đời sống chính trị - xã hội Việt Nam và cách sống của tầng lớp tri thức lúc bấy giờ. Qua đó, tác giả thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường và niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
* Tính phi hư cấu của đoạn trích hồi kí (Nội dung chân thực, chính xác)
* Kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm làm tăng tính hấp dẫn của văn bản
- Miêu tả không gian, thời gian:
+ Tác giả sử dụng những từ ngữ gợi cảm để miêu tả không gian sống của người dân Việt Nam thời bấy giờ, như: "làng quê nghèo nàn, xóm thôn tù tối", "những con đường gồ ghề, sỏi đá", "những ngôi nhà tranh xiêu vẹo"...
+ Tác giả cũng miêu tả thời gian một cách cụ thể, như: "những năm tháng trước Cách mạng tháng Tám", "thời kỳ thực dân Pháp đô hộ",...
- Khắc họa hình ảnh con người:
+ Tác giả khắc họa hình ảnh người dân Việt Nam thời bấy giờ một cách chân thực, sinh động. Đó là những người nông dân lam lũ, đói khổ, bị bóc lột, áp bức; những trí thức yêu nước, nhưng bất lực trước thực trạng xã hội; những thanh niên học sinh, sinh viên sục sôi lòng yêu nước, mong muốn được tham gia vào phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Tác giả cũng khắc họa hình ảnh tầng lớp thống trị, như: bọn quan lại tham nhũng, cường hào ác bá, thực dân Pháp tàn bạo,...
* Sử dụng các chi tiết tiêu biểu:
+ Tác giả sử dụng các chi tiết tiêu biểu để thể hiện bối cảnh chính trị - xã hội Việt Nam thời bấy giờ, như: cảnh phu phen kéo xe, cảnh lính tráng đàn áp dân chúng, cảnh người dân đi mót lúa,...
+ Những chi tiết này tuy nhỏ bé, nhưng lại có sức gợi cao, giúp người đọc hình dung ra một cách sinh động bức tranh xã hội Việt Nam thời bấy giờ.
* Sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu:
+ Tác giả sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, phù hợp với trình độ nhận thức của đại đa số người đọc.
+ Nhờ vậy, tác phẩm của ông có thể đến được với nhiều đối tượng độc giả, góp phần nâng cao nhận thức của họ về lịch sử dân tộc.
→ Kết luận: Nhờ có sự kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp nghệ thuật, tác giả Đào Duy Anh đã thành công trong việc gợi lại bối cảnh chính trị - xã hội Việt Nam giữa thập niên hai mươi của thế kỉ XX trong tác phẩm "Bước vào đời". Tác phẩm của ông không chỉ có giá trị về mặt nghệ thuật mà còn có giá trị về mặt lịch sử, giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá khứ của dân tộc và từ đó thêm trân trọng hiện tại.