Đây là phiên bản do Nguyễn Thị Khánh Linh
đóng góp và sửa đổi vào 12 tháng 10 2023 lúc 13:53. Xem phiên bản hiện hành
Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khác
- Các số có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8 thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
- Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5.
Ví dụ: Trong các số 1 256, 451, 230, 128, 65, 350:
a) Những số nào chia hết cho 2?
b) Những số nào chia hết cho 5?
c) Những số nào chia hết cho cả 2 và 5?
Giải:
a) Các số chia hết cho 2 là 1 256, 230, 128, 350.
b) Các số chia hết cho 5 là 230, 65, 350.
c) Các số chia hết cho cả 2 và 5 là 230, 350.
Chú ý: Những số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho cả 2 và 5.
a) Dấu hiệu chia hết cho 9
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó mới chia hết cho 9.
Ví dụ. Trong các số 345, 1 530, 2 611, 6 921 số nào chia hết cho 9?
Giải:
Vậy các số chia hết cho 9 là 1 530 và 6 921.
b) Dấu hiệu chia hết cho 3
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3.
Ví dụ 1. Trong các số 135, 361, 1 230, 5 673 số nào chia hết cho 3, số nào không chia hết cho 3? Giải thích tại sao?
Giải:
Vậy các số chia hết cho 3 là 135 và 5 673.
Các số không chia hết cho 3 là 361 và 1 230.
Ví dụ 2. Thầy giáo muốn chia 44 học sinh lớp 6A thành ba hàng, mỗi hàng có số học sinh như nhau. Hỏi thấy giáo chia như vậy có được không?
Giải:
Vì 44 \(⋮̸\)3 nên thầy giáo không thể chia 44 học sinh thành ba hàng và mỗi hàng có số học sinh bằng nhau.
Chú ý: Nếu một số chia hết cho 9 thì số đó cũng chia hết cho 3. Điều ngược lại không đúng.
Nguyễn Thị Khánh Linh đã đóng góp một phiên bản khác cho bài học này (12 tháng 10 2023 lúc 13:53) | 0 lượt thích |