Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácXét cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố trong ba chu kì đầu ta thấy: Đầu mỗi chu kì là nguyên tố có cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử là ns1. Kết thúc mỗi chu kì là nguyên tố có cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử là ns2np6 (trừ chu kì 1).
Vậy, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A được lặp lại sau mỗi chu kì, ta nói rằng: Chúng biến đổi một cách tuần hoàn.
Sự biến đổi tuần hoàn về cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng chính là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố.
a. Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có cùng số electron lớp ngoài cùng. Chính sự giống nhau này làm cho nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A có tính chất hóa học tương tự nhau.
b. Số thứ tự của nhóm cho biết số electron ở lớp ngoài cùng và đồng thời cũng là số electron hóa trị trong nguyên tử của các nguyên tố đó.
c.
IA, IIA | IIIA ➞ VIA |
Electron hóa trị là electron s, các nguyên tố là nguyên tố s. | Electron hóa trị là electron s và p, các nguyên tố là nguyên tố p (trừ He). |
a. Nhóm VIIIA (nhóm khí hiếm)
b. Nhóm IA (nhóm kim loại kiềm)
Tác dụng mạnh với oxi tạo thành các oxit tan trong nước như Li2O, Na2O, K2O...
4K + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) 2K2O
Tác dụng mạnh với nước ở nhiệt độ thường tạo thành hidro và hidroxit tương ứng như NaOH, KOH...
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Tác dụng với các phi kim khác tạo thành muối như NaCl, KCl...
c. Nhóm VIIA (nhóm halogen)
Tác dụng với kim loại tạo thành các muối như: KBr, FeCl3...
Tác dụng với hidro tạo thành những hợp chất khí: HF, HCl, HBr, HI. Trong nước chúng tan thành các dung dịch axit tương ứng.
Hidroxit của các halogen là những axit: HClO, HClO3...
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!