Bài 7: Biện pháp kiểm soát sinh học

Nội dung lý thuyết

I. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT SINH HỌC

Biện pháp kiểm soát sinh học là phương thức con người áp dụng kiểm soát sinh học vào thực tiễn nhằm phòng chống bệnh và tăng hiệu quả sản xuất. Hiện nay, có một số biện pháp kiểm soát sinh học đang được áp dụng phổ biến: bảo vệ các loài thiên địch, sử dụng hợp lí thuốc trừ sâu và phân bón sinh học.

1. Bảo vệ các loài thiên địch

Thiên địch được chia thành hai nhóm: nhóm ăn thịt như nhện, bọ rùa, kiến, chim,... và nhóm kí sinh như vi khuẩn, nấm, virus,...

Nhện nhảy ăn thịt sâu bệnh
Nhện nhảy ăn thịt sâu bệnh

Trong vườn cây tồn tại rất nhiều loài thiên địch. Chúng đóng vai trò rất lớn trong việc hạn chế các sinh vật hại cây trồng. Do vậy, cần áp dụng biện pháp nhằm bảo vệ, duy trì và phát triển các quần thể thiên địch có sẵn trong tự nhiên. Một số biện pháp bảo vệ điển hình là:

- Trồng đa dạng nhiều loài cây, bảo đảm tính đa dạng của các loài thực vật trong vườn trồng sẽ làm tăng các mắt xích của chuỗi và lưới thức ăn. Do đó, làm tăng độ phong phủ của các loài thiên địch và hạn chế sự bùng phát của các loài dịch hại.

- Áp dụng các biện pháp canh tác tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng tốt, đồng thời thuận lợi cho thiên địch cư trú và phát triển. Ví dụ: Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hóa học vì đây là chế phẩm không có tính chọn lọc nên tiêu diệt cả sinh vật có hại và các loài thiên địch. Áp dụng các biện pháp xới xáo đất để tạo lớp đất trên bề mặt tơi xốp, tạo điều kiện thuận lời để các loài sinh vật sống trong đất sinh trưởng và phát triển thuận lợi. Hạn chế sử dụng phân bón hoá học vì loại phân bón này sẽ làm cho đất thoái hoá và khô cằn.

- Tuyên truyền bảo vệ các loài thiên địch. Ví dụ: Tuyên truyền bảo vệ các loài chim, ếch, nhái, bọ rùa, ong mắt đỏ, kiến vàng,...

- Nhân nuôi các loài thiên địch sau đó thả vào môi trường tự nhiên. Ví dụ: Nhân nuôi bọ rùa, ong mắt đỏ,...

2. Sử dụng thuốc trừ sâu hợp lí

Thuốc trừ sâu là các loại thuốc được sử dụng để phòng trừ các loài côn trùng gây hại cho cây trồng trên đồng ruộng hoặc côn trùng gây hại cho nông sản trong kho. Sử dụng thuốc trừ sâu hợp lí là việc sử dụng thuốc để phát huy hiệu quả cao nhất trong việc tiêu diệt côn trùng nhưng ít gây hại cho con người, động vật và môi trường.

Trong kiểm soát sinh học, con người sử dụng thuốc trừ sâu sinh học. Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học nghĩa là khai thác quan hệ đối kháng trong kiểm soát sinh học. Thuốc trừ sâu sinh học là thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học hoặc có chứa các tác nhân sinh học.

Ví dụ: Thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ các loài thực vật hoặc thuốc trừ sâu có chứa virus, vi khuẩn, chứa nấm kí sinh côn trùng. Thuốc trừ sâu sinh học thường có tính chọn lọc cao đối với sinh vật gây hại. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu sinh học thường không có tác dụng tiêu diệt hết các sinh vật gây hại mà chỉ tiêu diệt một phần hoặc ức chế sự phát triển và gây bệnh của sinh vật gây hại.

Thuốc trừ sâu sinh học
Thuốc trừ sâu sinh học

Để đạt được hiệu quả cao, khi sử dụng thuốc trừ sâu sinh học phải tuân theo bốn nguyên tắc sau:

Đúng thuốc: Chọn đúng thuốc và dạng thuốc cần sử dụng căn cứ vào cây trồng cần bảo vệ và đối tượng dịch hại cần diệt trừ. Nếu lựa chọn không đúng loại thuốc sẽ lãng phí thuốc và tốn kém chi phí.

Đúng lúc: Sử dụng thuốc kịp thời ở các giai đoạn sâu dễ mẫn cảm với thuốc, thời kì sâu non; sử dụng thuốc khi sâu bệnh chớm xuất hiện, trước khi bùng phát thành dịch. Nếu phun muộn sẽ cho hiệu quả thấp và tốn kém chi phí.

Đúng liều lượng: Tuân thủ liều lượng và nồng độ pha thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì sản phẩm. Nếu sử dụng với nồng độ thấp làm sâu hại không chết mà trở nên nhờn thuốc, sử dụng quá liều sẽ gây hại đối với cây trồng, lãng phí thuốc và gây ô nhiễm môi trường.

Đúng cách: Thời điểm phun thuốc tốt nhất là vào sáng sớm hoặc chiều tối. Nếu phun vào buổi trưa, nắng nóng làm thuốc nhanh mất tác dụng. Khi phun nên xem thời tiết, tránh phun vào những ngày trời mưa vì thuốc nhanh chóng bị rửa trôi. Sử dụng các dụng cụ bảo hộ như găng tay, khẩu trang.

Phun thuốc trừ sâu đúng cách
Phun thuốc trừ sâu đúng cách

3. Sử dụng hợp lí phân bón

Phân bón cung cấp nguồn dinh dưỡng như carbon hữu cơ, nitrogen, phosphorus,... giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt. Bên cạnh đó, một số phân bón còn cung cấp các vi sinh vật hữu ích cho cây trồng. Như vậy, sử dụng phân bón nghĩa là khai thác quan hệ hỗ trợ trong kiểm soát sinh học.

Sử dụng phân bón hợp lí sẽ kích thích cây trồng sinh trưởng phát triển và tăng khả năng kháng bệnh, đồng thời ít gây nguy hại nhất cho con người, động vật và môi trường. Phân bón sinh học được chia thành hai loại là phân bón hữu cơ và phân bón vi sinh.

Phân bón hữu cơ

Phân bón hữu cơ có chứa các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật hoặc động vật.

Sử dụng phân động vật hoai mục làm phân bón hữu cơ
Sử dụng phân động vật hoai mục làm phân bón hữu cơ

Phân bón hữu cơ cung cấp đầy đủ các nguyên tố thiết yếu cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Phân bón hữu cơ cần có thời gian phân huỷ nên có tác động chậm với cây trồng.

Phân bón cung cấp nguồn dinh dưỡng giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt. Bên cạnh đó một số phân bón còn cung cấp các vi sinh vật hữu ích cho cây trồng. Sử dụng phân bón hữu cơ mang lại nhiều lợi ích cho cây trồng và môi trường; giúp giữ nước, thúc đẩy hệ vi sinh vật đất phát triển và duy trì độ màu mỡ của đất.

Phân bón hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên nên không gây hại cho môi trường. Phân bón hữu cơ kích thích sinh trưởng, tăng sức chống chịu và khả năng kháng bệnh của cây trồng.

Phân bón vi sinh

Phân bón vi sinh là loại phân bón có chứa các vi sinh vật có ích cho cây trồng. Theo chức năng, phân bón vi sinh gồm nhiều loại như cố định đạm, phân giải phosphate khó tan, phân huỷ các hợp chất hữu cơ, tổng hợp hormone kích thích sinh trưởng, ức chế vi sinh vật gây bệnh, hoà tan các nguyên tố vi lượng, sinh tổng hợp hormone. Như vậy, phân bón vi sinh giúp bổ sung đạm (N) cho đất, hoà tan lân (P) và các nguyên tố vi lượng.

Kích thích thực vật sinh trưởng, phát triển và tăng cường khả năng phòng chống bệnh. Một số phân bón vi sinh ngoài chức năng kích thích sinh trưởng ở cây trồng còn có chức năng ức chế các vi sinh vật gây bệnh, nhờ đó, cây trồng ít bị bệnh và phát triển tốt hơn. Nguyên tắc khi bón phân

Để tăng cường hiệu quả của phân bón, khi sử dụng cần phải tuân thủ nghiêm ngặt bốn nguyên tắc sau:

- Bón đúng loại phân: Sử dụng đúng loại phân mà cây trồng cần và phù hợp với từng loại đất.

- Bón đúng hàm lượng: Bón đúng liều lượng như đã ghi trên nhãn mác.

- Bón đúng thời điểm: Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng khác nhau tuỳ thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Do vậy, cần bón loại phân và lượng phù hợp cho từng giai đoạn phát triển.

- Bón đúng phương pháp: Với phân vi sinh thì thường bón đều xung quanh gốc cây, ngược lại phân hữu cơ thì chôn xung quanh gốc cây. Nên bón phân vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.

Bón phân đúng cách cho cây trồng
Bón phân đúng cách cho cây trồng

Khi tuân thủ bốn nguyên tắc kể trên, phân bón giúp tăng năng suất cây trồng, giảm chỉ phí sản xuất, tăng khả năng phòng chống bệnh của cây trồng và kích thích các loài thiên địch sinh trưởng phát triển.

II. ĐIỀU TRA ỨNG DỤNG KIỂM SOÁT SINH HỌC TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1. Mục tiêu

Điều tra được tình hình ứng dụng kiểm soát sinh học tại địa phương.

2. Nội dung điều tra

Các nhóm điều tra ứng dụng kiểm soát sinh học tại địa phương theo các thông tin gợi ý như sau:

– Tác nhân gây hại

– Đối tượng bị hại

– Tác nhân kiểm soát sinh học đã được áp dụng

– Biện pháp áp dụng

– Đánh giá hiệu quả

– Bài học kinh nghiệm

3. Chuẩn bị

– Liên hệ với một số cơ quan chức năng để tiến hành thu thập dữ liệu.

– Chuẩn bị giấy bút và các phiếu điều tra.

4. Tiến hành

Lớp được chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm khoảng 3 – 5 học sinh. Học sinh làm việc nhóm kết hợp với làm việc độc lập.

Các bước thực hiện:

Bước 1. Xác định vấn đề điều tra

Các nhóm tìm hiểu về các biện pháp kiểm soát sinh học đã được áp dụng, lựa chọn và tìm hiểu thông tin về khoảng 2 – 3 biện pháp kiểm soát sinh học đã được áp dụng ở địa phương. Ví dụ một số biện pháp như bảo vệ và sử dụng các loài thiên địch, sử dụng chất dẫn dụ bẫy côn trùng, trồng cây biến đổi gene,...

Bước 2. Xây dựng kế hoạch điều tra

Xây dựng kế hoạch điều tra gồm thời gian, địa điểm, nội dùng cần thu thập, nguồn thông tin, người thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.

Bản kế hoạch thực hiện
Bản kế hoạch thực hiện

Bước 3. Thu thập thông tin

Các thành viên trong nhóm tiến hành thu thập thông tin theo phân công chi tiết trong bản kế hoạch. Thông tin được thu thập từ nguồn tài liệu tham khảo, tư liệu lưu trữ tại địa phương hoặc phiếu điều tra (ví dụ hình 7.6) đối với người dân hoặc cán bộ nông nghiệp tại địa phương.

Phiếu điều tra
Phiếu điều tra

Bước 4. Xử lí thông tin

Các nhóm tổng hợp, thống kê các thông tin thu thập được, xử lí số liệu và phân tích ý nghĩa của các thông tin thu được.

Bước 5. Báo cáo kết quả điều tra (tham khảo bài 4). Tổng hợp báo cáo các phương pháp đã được áp dụng. Chú ý phân tích ưu nhược điểm của từng phương pháp và đề xuất các biện pháp khắc phục.

Bước 6. Đánh giá kết quả (tham khảo bài 4)