Bài 5: Nhân giống vật nuôi

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG

1. Khái niệm giống thuần chủng

- Giống thuần chủng (giống thuần) là:

+ Giống có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định.

+ Các thế hệ con cháu sinh ra giống với thế hệ trước.

Công nghệ 11, sơ đồ nhận giống thuần chủng ở vật nuôi
Sơ đồ nhân giống thuần chủng ở vật nuôi

- Nhân giống thuần chủng là giao phối giữa con đực và con cái cùng giống thuần chủng.

=> Để thiết lập và duy trì các tính trạng ổn định mà con vật sẽ truyền cho thế hệ tiếp theo.

2. Mục đích của nhân giống thuần chủng

- Bảo tồn các giống vật nuôi quý hiếm.

+ Ví dụ: Một số giống vật nuôi nội như lợn cỏ, lợn Mẹo, gà Hồ,... hiện nay số lượng còn rất ít.

=> Phải nhân giống thuần chủng để duy trì và bảo tồn giống.

- Phát triển, khai thác ưu thế của các giống vật nuôi nội:

+ Nhằm tăng số lượng vật nuôi để làm nguyên liệu cho các chương trình lai tạo.

+ Ví dụ: Nhân giống thuần chủng lợn Móng Cái, tạo đàn nái nền cho phối với lợn đực giống ngoại.

=> Để thực hiện chương trình "nạc hoá đàn lợn".

- Phát triển về số lượng đối với giống nhập nội và củng cố các đặc tính mong muốn đối với giống mới gây thành.

II. LAI GIỐNG

1. Khái niệm

Công nghệ 11, sơ đồ lai giống vật nuôi
Sơ đồ lai giống vật nuôi

- Lai giống là cho giao phối giữa con đực và con cái thuộc các giống khác nhau.

=> Để sinh ra đời sau mang vật chất di truyền từ nhiều giống khác nhau.

- Mục đích của lai giống là:

+ Bổ sung các tính trạng tốt.

+ Khai thác ưu thế lai ở đời con.

2. Một số phương pháp lai

a. Lai kinh tế

* Lai kinh tế là phương pháp lai giữa các cá thể khác giống để tạo ra con lai có sức sản xuất cao.

- Tất cả con lai dùng vào mục đích thương phẩm, không để làm giống.

- Ví dụ: Cho lợn đực Yorkshire phối giống với lợn nái Móng Cái, con lai F1 có:

+ Sức chịu đựng tốt.

+ Tăng trọng nhanh.

+ Tỉ lệ nạc cao.

=> Sử dụng để nuôi lấy thịt.

* Tùy vào mục đích sử dụng và số lượng giống tham gia mà người ta phân ra thành:

- Lai kinh tế đơn giản:

Công nghệ 11, sơ đồ lai kinh tế đơn giản (2 giống)
Sơ đồ lai kinh tế đơn giản (2 giống)

+ Là hình thức lai chỉ có 2 giống tham gia, thế hệ F1 dùng để nuôi thương phẩm, không dùng làm giống.

+ Ứng dụng phổ biến ở nước ta:

  • Dùng vật nuôi đực giống của các giống cao sản nhập nội cho lai với vật nuôi cái thuộc giống địa phương.

+ Ví dụ: Lai giữa:

  • Gà trống Lương Phượng với gà mái Ri.

  • Vịt trống Anh Đào (Cherry Valley) với vịt mái cỏ.

- Lai kinh tế phức tạp:

Công nghệ 11, sơ đồ lai kinh tế phức tạp (3 giống)
Sơ đồ lai kinh tế phức tạp (3 giống)

+ Lai từ 3 giống trở lên.

+ Tất cả con lai đều dùng để nuôi thương phẩm, không dùng làm giống.

+ Ví dụ: Lợn đực Yorkshire lai với lợn nái Móng Cái để tạo ra con lai F1.

=> Sau đó cho con cái F1 lai với đực Landrace để tạo ra con lai F2.

b. Lai cải tạo

Công nghệ 11, sơ đồ lai cải tạo
Sơ đồ lai cải tạo

- Lai cải tạo là phương pháp dùng một giống (giống đi cải tạo) để cải tạo một giống khác (giống cần cải tạo) khi giống này không đáp ứng được yêu cầu sản xuất.

- Phương pháp này thường áp dụng để cải tạo các giống địa phương có:

+ Tầm vóc nhỏ.

+ Khả năng sản xuất thấp.

- Giống mới mang đặc tính tốt về khả năng sản xuất của giống cao sản nhưng vẫn giữ được các đặc tính tốt của giống địa phương.

- Ví dụ: Bò Vàng cần cải tạo để tăng khối lượng và lượng sữa. Hướng cải tạo tuỳ theo mục đích chăn nuôi. Nếu cải tạo:

+ Hướng sữa thì dùng bò Holstein Friesian.

+ Hướng thịt thì dùng bò Red Sindhi hoặc Charolaise ở các mức độ khác nhau.

c. Lai xa (lai khác loài)

Công nghệ 11, lai xa giữa ngựa và lừa
Lai xa giữa ngựa và lừa

- Lai xa là phương pháp cho các cá thể đực và cá thể cái thuộc hai loài khác nhau giao phối để tạo con lai có ưu thế.

- Do có sự khác biệt về nhiễm sắc thể giữa hai loài khởi đầu.

=> Con lai thường bất thụ.

- Ví dụ: Lai xa giữa ngựa cái và lừa đực tạo ra con lai là con la.

=> Con la có sức kéo nặng và chịu đựng cao hơn cả lừa và ngựa.