Bài 2: Đặc điểm địa hình

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

1. Đặc điểm chung của địa hình

a) Địa hình phần lớn là đồi núi

- Việt Nam có khoảng 3/4 diện tích lãnh thổ đất liền là địa hình đồi núi, kéo dài từ vùng Tây Bắc xuống đến Đông Nam Bộ. 

- Địa hình đồng bằng chiếm 1/4 diện tích đất liền, bao gồm đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển. 

- Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là hai đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất.

Địa hình núi

b) Địa hình được nâng lên tạo thành nhiều bậc

Lát cắt địa hình

- Địa hình nước ta được hình thành qua các giai đoạn khác nhau. 

- Phân thành các bậc địa hình kế tiếp nhau: núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi, đồng bằng ven biển, thềm lục địa. 

- Địa hình nước ta có độ cao giảm dần từ nội địa ra biển.

c) Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa

- Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã đẩy nhanh tốc độ phong hoá

- Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa làm cho quá trình xâm thực, xói mòn diễn ra mạnh mẽ, địa hình bị cắt xẻ. 

d) Địa hình chịu tác động của con người

Địa hình nước ta ngày càng chịu tác động mạnh mẽ của con người, tạo nên nhiều dạng địa hình nhân tạo như đô thị, hầm mỏ, hồ chứa nước, đê, đập,...

2. Đặc điểm của các khu vực địa hình 

a) Địa hình đồi núi

- Địa hình đồi núi ở nước ta có sự phân hoá đa dạng thành các khu vực:

+ Khu vực Đông Bắc: Nằm ở tả ngạn sông Hồng, chủ yếu là đồi núi thấp, có 4 dãy núi hình cánh cung.

+ Khu vực Tây Bắc: Từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả, địa hình cao nhất nước ta.

+ Khu vực Trường Sơn Bắc: từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã, là vùng núi thấp, hướng tây bắc – đông nam.

+ Khu vực Trường Sơn Nam: từ phía nam dãy Bạch Mã đến Đông Nam Bộ, gồm các khối núi Kon Tum.

- Ngoài ra còn dạng địa hình chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng

b) Địa hình đồng bằng

- Địa hình đồng bằng ở nước ta được chia thành hai loại là đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.

+ Đồng bằng châu thổ: điển hình nhất là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

+ Đồng bằng sông Hồng: rộng khoảng 15 000 km2, do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.Hệ thống đê ven sông ngăn lũ nên chỉ có khu vực ngoài để được bồi đắp phù sa hằng năm, trong khi khu vực trong để không được bồi đắp.

+ Đồng bằng sông Cửu Long: có diện tích khoảng 40 000 km2, do phù sa của hệ thống sông Mê Công bồi đắp. Hệ thống kênh rạch chằng chịt và chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ thuỷ triều. 

+ Đồng bằng ven biển miền Trung: có tổng diện tích khoảng 15 000 km2, được hình thành từ phù sa sông hoặc kết hợp giữa phù sa sông và biển. Kéo dài từ Thanh Hoá đến Bình Thuận với nhiều đồng bằng nhỏ, hẹp.

c) Địa hình bờ biển và thềm lục địa

- Địa hình bờ biển ở nước ta khá đa dạng: các đồng bằng châu thổ, các bãi triều, mũi đá, bán đảo, vũng, vịnh sâu,... 

- Nước ta còn nổi tiếng với nhiều phong cảnh và bãi biển đẹp (Nha Trang, Vũng Tàu, Sầm Sơn,...). 

- Thềm lục địa của nước ta mở rộng ở khu vực vịnh Bắc Bộ, vùng biển phía nam và tây nam; ở miền Trung sâu và thu hẹp hơn.

Địa hình bờ biển