Nội dung lý thuyết
Các phiên bản khácĐÔ THỊ HÓA
* Chậm
- Quá trình ĐTH diễn ra từ rất sớm ( thế kỉ III TCN) với thành Cổ Loa
- Đến thế kỉ XI có thêm thành Thăng Long
- Từ thế kỉ XVI- XVIII xuất hiện một số đô thị cổ: Phú Xuân, Hội An, Phố Hiến, Đà Nẵng
- Những năm 30 của thế kỉ XX xuất hiện một số đô thị lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định
- Từ 1945- 1954 ĐTH hầu như không phát triển
- Từ 1954 đến 1975, ĐTH có sự khác biệt giữa 2 miền Nam- Bắc: Miền Bắc tiến hành CNH, mở rộng các đô thị đã có, miền Nam hình thành các điểm dân cư tập trung do dồn dân lập ấp của chính quyền Mĩ- Nguỵ
- Từ 1986 đến nay, ĐTH có bước phát triển rõ rệt
* Trình độ ĐTH thấp
- Số lượng đô thị ít: 689 đô thị ( 2005).
- Quy mô đô thị nhỏ.
- Tỉ lệ thị dân thấp : 26,9%.
- Nếp sống thành thị xen lẫn nông thôn.
- CSHT- CSVCKT chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Năm 2005 tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,9%, nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.
- Tổng đô thị : 689 đô thị ( 2005).
- Số lượng và qui mô đô thị khác nhau giữa các vùng
- Xuất phát điểm nền kinh tế thấp
- Công nghiệp- dịch vụ chậm phát triển, trình độ phát triển thấp.
- CNH- HĐH chậm.
- Chịu tác động của chiến tranh.
Do sự phân hoá về CNH- HĐH khác nhau giữa các vùng( tốc độ, trình độ, quy mô).
Do tác động tích cực của đường lối CNH- HĐH đất nước.
- Đô thị hoá ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tế đất nước và địa phương.
- Đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế – xã hội. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp, 87% GDP dịch vụ, 80% ngân sách Nhà nước.
- Đô thị là thị trường có sức mua lớn, nơi tập trung đông lao động có trình độ chuyên môn, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
- Thu hút vốn đầu tư lớn, tạo động lực phát triển kinh tế.
- Tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Tác động tiêu cực: ô nhiễm môi trường, trật tự xã hội, việc làm, nhà ở.