I. Khái niệm Trí tuệ nhân tạo (AI)
a. Trí tuệ con người và Trí tuệ nhân tạo
- Trí tuệ con người: khả năng tư duy, suy luận logic, phân tích và giải quyết vấn đề; học hỏi và rút kinh nghiệm từ những sai lầm trước đó; kiểm soát và điều chỉnh cảm xúc của bản thân; ......
- Trí tuệ nhân tạo (AI - Aritifical Intelligence): khả năng làm những công việc mang tính trí tuệ con người của máy tính.
b. Vài nét về sự phát triển của AI
- Thuật ngữ AI bắt đầu được sử dụng lần đầu tiên tại hội thảo ở Đại học Dartmouth (Mỹ) năm 1956 với mong muốn tạo ra một cỗ máy thực hiện bất kì nhiệm vụ trí tuệ nào mà con người có thể làm được.
- Chia thành 2 loại: AI mạnh (AI rộng) nhằm mục đích tạo ra hệ thống AI có khả năng như con người và AI yếu (AI hẹp) với mục tiêu nhỏ hơn, hướng tới một số ứng dụng cụ thể, có sự tham gia của con người trong quá trình sử dụng.
- AI phát triển với nhiều thành tựu giúp máy tính thể hiện được trí tuệ ấn tượng. Phần mềm máy tính AlphaGo của Google đã đánh bại nhà vô địch cờ vua Lee Sedol.
Chat GPT, các trợ lí ảo, chatbox giao tiếp được với con người bằng cả ngôn ngữ viết và tiếng nói thể hiện khả năng ngôn ngữ tự nhiên.
c. Một số đặc trưng của AI
- Khả năng học: hệ thống AI dựa vào các dữ liệu được cung cấp và tìm ra các tính chất, quy luật để rút ra được tri thức để thực hiện các công việc tốt hơn.
- Khả năng hiểu ngôn ngữ : hệ thống AI giúp máy tính có khả năng giao tiếp với con người bằng ngôn ngữ tự nhiên, nhận câu hỏi và trả lời được bằng văn bản hay tiếng nói
- Khả năng suy luận: hệ thống AI vận dụng các quy tắc logic và tri thức đã tích lũy để đưa ra kết luận dựa trên các thông tin đang có
- Khả năng nhận thức được môi trường xung quanh: hệ thống AI nhận dữ liệu từ các cảm biến, xử lí dữ liệu, rút ra thông tin và hiểu biết môi trường xung quanh để có hành vi phù hợp.