mọi người ai biết phần nào thì giúp mình phần mini
mọi người ai biết phần nào thì giúp mình phần mini
b, Sách trời : nguyên văn là "thiên thư ". Ý hai câu đầu : nước Nam nhất định phải của người nước Nam. => sách trời ( ý nói tạo hoá ) = bài thơ thần
a/Dựa vào chú thích, giải thích vì sao bài thơ Nam quốc sơn hà từng được gọi là bài thơ thần ?
b/Trình bày các ý cơ bản theo sơ đồ sau :
Ý 1 | Ý 2 |
c/Tìm hiểu những nội dung sau :
-Việc dùng chữ "đế" mà không dùng chữ "vương" ở câu thứ nhất của bài thơ cho thấy điều gì trong ý thức về dân tộc Việt Nam ngay từ thế kỉ XI ?
-Cách nói "chúng mày ... chuốc lấy bại vong" có gì khác so với cách nói "chúng mày sẽ bị đánh bại"? Tác giả bài thơ muốn thể hiện điều gì qua cách nói đó ?
a)
-Số câu trong bài: 4 câu
-Số chữ trong câu: 7 chữ mỗi câu (tổng cộng 28 chữ)
-Cách hiệp vần: vần "ư" cuối câu
-Nam Quốc Sơn Hà được viết bằng thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ 4 câu)
b)
Bài Nam Quốc Sơn Hà được gọi là thơ thần vì nó làm xoay chuyển cục diện kinh ngạc trận đánh, tăng chí khí quân sỹ. Từ đó, ng ta mới nghĩ bài thơ này có sức mạnh, phép lạ, lọt vào miệng dân gian.
c)
Ý 1 | Ý 2 |
Nước Nam là của người Nam, sách trời đã định rõ. Từ đó khẳng định vầ chủ quyền lãnh thổ của đất nước. | Là ý trí kiên quyết bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc. Nếu giặc xâm phạm thì phải chuốt lấy bại vong. |
d)
Việc dùng chữ "Đế" mà không dùng chữ "Vương" ở câu thứ nhất cho thấy trong ý trí về dân tộc của người Việt Nam từ đầu thế kỉ XI : biết ơn trời đất, dùng những từ ngữ lịch sự, trang trọng và cao cả dành cho những người có công lớn hay những người cao cả, vĩ đại.
-Để khẳng định điều chắc chắn những kẻ đi xâm lược luôn nhận thất bại. Tăng tính khẳng định sức mạnh và sự chiến thắng quân ta.
a/ Vì bài thơ này được phát ra từ đền thờ thần của Trương Hống và Trương Hát và làm cho quân giặc phải khiếp sợ. Nêu cao tinh thần đấu tranh giành độc lập
b/ Ý 1: Nước Nam là của người Nam, sách trời đã định rõ. Từ đó khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước.
Ý 2: Kẻ thù xâm lược sẽ phải nhận lấy bại vong, Tác giả khẳng ý trí chủ quyền.
c/
-Việc dùng từ 'đế' mà không dùng từ 'vương' ở câu thứ nhất trong bài thơ cho thấy thái độ ngang hàng trong ý thức về dân tộc của người Việt.
- Thể hiện ý trí đấu tranh dành độc lập dân tộc của nhân dân ta. Cách nói đó khiến cho quân giặc phải khiếp sợ.
Tác giả bài thơ thể hiện giọng điệu dõng dạc hùng hồn đanh thép
cách nói chúng mày ...chuốc lấy bại vong ( thủ bại ) có gì khác với cách nói ''chúng mày sẽ bị đánh bại''? tác giả bài thơ muốn thể hiện điều gì qua cách nói đó?
Khác: Theo cách nói " chúng mày...chuốc bại vong nhằm mục đích thể hiện quả báo, làm những việc sai trái thì sẽ bị trừng phạt.
Khắng định những kẻ nào đến xâm lược sẽ phải nhận lấy hậu quả thích đáng.
Khắng định tinh thần chiến đấu của quân dân ta
đề khẳng định điều chắc chắn những kẻ đi xam lược luôn nhận thất bại. tăng tính khẳng định sức mạnh vfa sự chiến thắng quân ta
NAM QUỐC SƠN HÀ
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
a, Nhận dạng thể thơ của bài Nam quốc sơn hà bằng cách hoàn thành các câu sau:
- Số câu trong bài:................................
- Số chữ trong bài:................................
- Cách hiệp vần của bài thơ:......................
- Nam quốc sơn hà được viết bằng thể thơ:.....................
b, Dựa vào chú thích, giải thích vì sao bài thơ Nam quốc sơn hà từng được gọi là"bài thơ thần".
- Số câu trong bài:................................
- Số chữ trong bài:.7 chữ mỗi câu mà bài thơ 4 câu
=> có 28 chữ
- Cách hiệp vần của bài thơ: vần "ư" cuối câu
- Nam quốc sơn hà được viết bằng thể thơ: THất ngôn tứ tuyệt (7 chữ 4 câu)
b, Dựa vào chú thích, giải thích vì sao bài thơ Nam quốc sơn hà từng được gọi là"bài thơ thần"
=>Bài Nam quốc sơn hà được gọi là thơ thần vì nó làm xoay chuyển cục diện kinh ngạc trận đánh, tăng chí khí quân sỹ. Từ đó, người ta mới nghĩ bài thơ này có sức mạnh, phép lạ, lọt vào miệng dân gian, kiểu tam sao 3 chục bản thì thành thơ thần.
Năm 1077, quân tống do quách quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. vua lý nhân tông sai lí thường kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông như nguyệt , bỗng 1 đêm, quân sĩ chợt nghe từ trong đền thờ 2anh em trương hống và trương hát 2 vị tướng đánh giặc giỏi cùa triệu quang phục được tôn làm thần sông nhu nguyệt -có tiếng ngâm bài thơ này.
-4 câu
-7 chữ
-chữ cuối dòng 1,2,3
-thất ngôn tứ tuyệt đường luật
Nhận xét về giọng điệu của bài thwo qua các cụm từ:
+ " tiệt nhiên"( rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể thoát)
+ " Định phận tại thiên thư"( định phận tại sách trời )
+" Hành khan thủ bại hư"( nhất định sẽ nhìn thấy việc chuốc lấy bại vong)
giọng điệu : dõng dạc, hào hùng đanh thép như âm vang khí phách hào hùng của các dân tộc
Giọng điệu: Dõng dạc, chắc chắn, rõ ràng.
Giong điệu của các cụm từ trên rất dõng dạc, hào hùng , lđánh thép như âm vang khí phách hào hùng của dân tộc làm cho quân giặc phải "khiếp sợ"trong thời Lí -Trần
việc dùng chữ Đế mà không dùng chữ Vương ở câu thơ thứ nhất của bài thơ cho thấy điều gì trong ý thức về dân tộc của người việt nam ngay từ thế kỉ XI
Cho thấy ý thức tự hào về dân tộc,đặt dân tộc Việt Nam chúng ta ngang hàng với Trung Quốc . Thể hiện ý chí không hề thua kém, khuất phục trước kẻ thù . Trung quốc có " đế" Việt nam cũng có "đế"
Đây chỉ là ý kiến riêng mình thôi nha:
luôn cho đất nước mình cũng ko thua kém họ, luôn tự hào về mảnh đất mình đang sống.
thời xưa, các vua tàu chỉ xem nước mình là nước lớn nên được xưng là đế, còn đaiạ việt là nước nhỏ nên chỉ được xưng là vương. nói nam đế như vậy chứng tỏ nước ta cũng ngang hàng với nước tàu
Câu chứa yếu tố Hán Việt | Nghĩa của yếu tố Hán Việt |
Vua của một nước được gọi là thiên(1)tử. | Thiên(1): |
Các bậc nho gia xưa đã từng đọc thiên(2) kinh vạn quyển | Thiên(2): |
Trong trận đấu này, trọng tài đã thiên(3) vị đội chủ nhà. | Thiên(3): |
XÁC ĐỊNH NGHĨA CỦA CÁC YẾU TỐ HÁN VIỆT!
Thiên (1) : Trời
Thiên(2) : Nghìn
Thiên (3) : Nghiêng về
- Thiên (1) : trời
- Thiên (2) : nghìn
- Thiên (3) : nghiêng về
Trần Hưng Đạo, Lí Thường Kiệt, Lí Công Uẩn, Phạm Ngũ Lão, Trần Quốc Toản
Những nhân vật trên thuộc về những triều đại lịch sử nào
* Trần Hưng Đạo : Ba lần cầm quân đánh đuổi giặc Mông - Nguyên , đc nhân dân tôn vinh là Đức Thánh Trần , là ng viết áng văn bất hủ Hịch tướng sĩ .
* Lí Thường Kiệt : đánh bại quân nhà Tống vào năm 1075 - 1077 , nổi tiếng vs chiến thắng trên phòng tuyến sông như Nguyệt và thường đc coi là tg bài thơ thần Nam quốc sơn hà .
* Lí Công Uẩn : Ban Chiếu dời đô ( Thiên đô chiếu ) vào mùa xuân năm 1010 để chuyển dời kinh đô của nước Đại Cồ Việt từ Hoa Lư ( Ninh Bình ) ra thành Đại La ( Hà Nội )
* Phạm Ngũ Lão : Ngồi đan sọt bên về đường , mải nghĩ về 1 câu trong binh thư , đến nỗi quân lính dẹp lối cho xa giá của Hương Đạo Vương cầm quân đâm vào đùi chảy máu mà vẫn ko nhúc nhích . Trở thành môn khách của Hưng Đạo Vương , là vị tướng giỏi góp nhiều công lớn cho chiến thắng quân Mông - Nguyên .
* Trần Quốc Toản : 16 tuổi , căm thù giặc đến bóp nát quả cam trong tay ở bến Bình Than , giương cao là lá cờ thêu sáu chữ vàng " Phá cường địch , báo hoàng ân " , góp công đánh giặc Mông - Nguyên lần thứ 2 .
Pha Mai Hoa bạn học qua chưa giúp mình với
Trần Hưng Đạo, Lí Thường Kiệt, Lí Công Uẩn, Phạm Ngũ Lão, Trần Quốc Toản
Những nhân vật trên thuộc về những triều đại lịch sử Lý Trần
-Cách nói "chúng mày ... chuốc lấy bại vong" có gì khác so với cách nói "chúng mày sẽ bị đánh bại"? Tác giả bài thơ muốn thể hiện điều gì qua cách nói đó ?
bài SÔNG NÚI NƯỚC NAM nha! giúp mình với các bạn ơi.
Tác giã muốn thể hiện là ý chí kiên cường, quyết chống lại quân xâm lược và mong mún sự hòa bình
Tác giả muốn nói rằng nếu giặc xâm lược nước mình chỉ có thất bại thể hện ý chí kiên cương, quyết chiến quyết thắng của nhân dân ta
So với phần phiên âm phần dịch thơ chưa diễn tả được sự thất bại quân giặc là do chúng tự gây ra và tự chuốc lấy.
Câu chứa yếu tố Hán ViệtNghĩa của yếu tố Hán Việt
Vua của một nước được gọi là thiên(1)tử. Thiên(1):
Các bậc nho gia xưa đã từng đọc thiên(2) kinh vạn quyển. Thiên(2):
Trong trận đấu này, trọng tài đã thiên(3) vị đội chủ nhà. Thiên(3):
XÁC ĐỊNH NGHĨA CỦA CÁC YẾU TỐ HÁN VIỆT!
thiên(1):Trời
thiên (2):nghìn
thiên(3):nghiêng về 1 bên
Câu chứa yếu tố Hán Việt | Nghĩa của yếu tố Hán Việt |
Vua của một nước được gọi là tử | : Trời |
Các bậc nho gia xưa đã thừng đọc kinh vạn quyển | : nghìn |
Trong trận đấu này , trọng tài đã vị đội chủ nhà | : Nghiêng về |