Gỉa thích các từ sau theo những cách đã biết :
- giếng
- rung rinh
-hèn nhát
Gỉa thích các từ sau theo những cách đã biết :
- giếng
- rung rinh
-hèn nhát
- giếng:hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, thường để lấy nước
- rung rinh:rung động nhẹ và liên tiếp
-hèn nhát:Thiếu can đảm đến mức đáng khinh. Khuất phục một cách hèn nhát.
-Giếng : là 1 cái hố được đào sâu trong lòng đất để lấy nuớc.
-Rung rinh : chuyển động qua lại, nhẹ nàng ,liên tiếp.
-Hèn nhát : thiếu can đảm
Giếng :hố nằm trong lòng đất dùng để lấy nước
Rung rinh:chuyển động nhẹ liên tục
Hèn nhát :thiếu dũng cảm ,can đảm
HỌC TỐT NHÉ YÊU CỦA TỚ
đọc truyện sau đây và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đúng không ?
THẾ THÌ KHÔNG MẤT
Cô Chiêu đi đò với cái Nụ . Cái Nụ ăn trầu , lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông . Để cô Chiêu khỏi mắng mình , nó rón rén hỏi :
- Thưa cô , cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không cô nhỉ ?
Cô Chiêu cười bảo :
- Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm . Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa !
Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn :
- Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi , Con biết nó nằm đằng kia . Con vừa đánh rơi xuống đấy
Mất theo cách giải thích như nhân vật Nụ là không đún:không biết ở đâu
Mất:hiểu théo cách thông thường là không được sở hữu không thuộc về mình nữa
Vậy việc giải thích như Nụ là sai
Mất: theo cách giải thích của nhân vật Nụ là không đúng :không biết ở đâu
Mất :hiểu theo cách thông thường là không được sở hữu không thuộc về mình nữa
Vậy cách giải thích của nhân vật Nụ là sai
HỌC TỐT NHÉ YÊU CỦA TỚ
doan mo bai than bai ket bai trong truyen tue tinh
mở bài từ:đầu đến ...cứu giúp người bệnh
thân bài :từ 1 hôm đến...đi lại được
kết bài : trời sập tối ...hết
cho mình hỏi "ao ước" thuộc từ loại gì vậy các bạn ?
Nếu có câu : tôi là một người hay ao ước
Thì đó là tính từ
Nếu có câu : tôi ao ước có một chiếc áo
Thì đó là động từ
Soạn bài: NGHĨA CỦA TỪ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1) Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị. 2) Trong các bài đọc văn bản, ở phần tiếp sau văn bản được trích hoặc nguyên văn, thường có phần chú thích. Chủ yếu các chú thích là nhằm giảng nghĩa của các từ lạ, từ khó. Ví dụ: - tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc, v.v...) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo. - lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm. - nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. 3) Cấu tạo của mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận? Mỗi chú thích gồm hai bộ phận: phần từ cần chú thích và phần nghĩa của từ được chú thích (sau dấu hai chấm). 4) Trong ba trường hợp chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích theo hai kiểu: - Giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị (tập quán); - Giải thích bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ được giải thích (lẫm liệt, nao núng). Đây cũng là hai cách thông thường để nắm được nghĩa của từ. 5) Từ là đơn vị có tính hai mặt trong ngôn ngữ: mặt nội dung và mặt hình thức. Mặt nội dung chính là nghĩa của từ.II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1) Đọc các chú thích dưới đây và cho biết cách giải thích nghĩa của từng trường hợp. - Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thiết. - Quần thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua). - Sứ giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả: kẻ, người). - hoảng hốt: chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt. - Tre đằng ngà: giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng. Gợi ý: các từ quần thần, sứ giả, tre đằng ngà được giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị; các từ ghẻ lạnh, hoảng hốt được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa. 2) Hãy điền các từ học hỏi, học tâp, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp: - …: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng. - …: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo. - …: tìm tòi, hỏi han để học tập. - …: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát). Gợi ý: Theo thứ tự các câu cần điền các từ: học hành, học lỏm, học hỏi, học tập. 3) Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp. - .....: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp. - .....: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,... - .....: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già. (trung bình, trung gian, trung niên) 4) Giải thích các từ sau theo những cách đã biết: - giếng - rung rinh - hèn nhát Gợi ý: giếng là hố đào thẳng đứng, sâu và lòng đất, thường để lấy nước; rung rinh là rung động nhẹ và liên tiếp; hèn nhát là thiếu can đảm đến mức đáng khinh. 5*) Nhận xét về cách hiểu nghĩa của từ mất của nhân vật Nụ trong truyện sau: Thế thì không mất Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi: - Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ? Cô Chiêu cười bảo: - Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa! Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn: - Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy. (Truyện tiếu lâm Việt Nam) Gợi ý: Hãy so sánh và tự rút ra nhận xét: - mất hiểu theo ý của nhân vật Nụ là: không biết ở đâu (vì không mất tức là "biết nó ở đâu rồi"). - mất: không còn được sở hữu, không có, không thuộc về mình nữa.Câu 1:
Giải thích bằng khái niệm: quần thần, sứ giả, tre đằng ngà
Giải thích bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa, trái nghĩa: ghẻ lạnh, hoảng hốt.
Câu 2:
Học hành: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
Học lỏm: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
Học hỏi: tìm tòi, hỏi han để học tập.
Học tập: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Câu 3: Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp.
Trung bình: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
Trung gian: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,...
Trung niên: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
Câu 4:
Giếng: là hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, là nơi chứa nước sinh hoạt hằng ngày.
Rung rinh: là một chuyển động nhẹ nhàng và liên tiếp.
Hèn nhát: là thiếu can đảm đến mức đáng khinh.
Câu 5:
mất hiểu theo ý của nhân vật Nụ là: không biết ở đâu (vì không mất tức là "biết nó ở đâu rồi")
mất: không còn được sở hữu, không có, không thuộc về mình nữa.
=> Cái này đăng câu hỏi mà có ttrả lời rồi mà ?
3.1. Tìm những từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra những từ mang nghĩa chuyển của chúng. VD: chân => bước chân + chân bàn, chân núi, chân trời,… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3.2. Tìm từ chỉ bộ phận cây cối được chuyển nghĩa để chỉ bộ phận cơ thể người.
VD: lá => lá cây => lá phổi, lá gan, …
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3.3. Tìm một số hiện tượng chuyển nghĩa theo mẫu:
a. Chỉ sự vật chuyển sang hành động.
- cái cưa => cưa gỗ; - ……………………………………; ………………………………..
………………………………………………………………………………………………
b. Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị.
- đang bó lúa => một bó lúa; - ………...…………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………
3.1. Tìm những từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra những từ mang nghĩa chuyển của chúng. VD: chân => bước chân + chân bàn, chân núi, chân trời,...
- Miệng => miệng chai, miệng hang, miệng chén, miệng ăn...
- Mũi => mũi kim, mũi kéo, mũi dao, mũi đất...
- Tay => tay áo, tay ghế, tay súng, tay nghề...
- Đầu => đầu sông, đầu ngõ, đầu mối, đầu cầu...
- Mắt => mắt xích, mắt lưới,..
3.2. Tìm từ chỉ bộ phận cây cối được chuyển nghĩa để chỉ bộ phận cơ thể người.
VD: lá => lá cây => lá phổi, lá gan, …
- Cánh => cánh hoa => cánh tay...
- Bắp => bắp ngô, bắp chuối => bắp tay ...
- Cuống => cuống hoa, cuống lá => cuống họng, cuống phổi...
- Hoa => bông hoa => hoa tay...
- Qủa => quả xoài, quả dưa... => quả tim, quả thận...
3.3. Tìm một số hiện tượng chuyển nghĩa theo mẫu:
a. Chỉ sự vật chuyển sang hành động.
-VD:cái cưa => cưa gỗ;...
- Cái khoan => khoan giếng, khoan tường...
- Cái sàng => sàng gạo, sàng thóc...
- Cơn mưa => trời đang mưa...
- Cái điện thoại => cậu điện thoại cho tớ nhé...
- Cái quạt => mẹ quạt cho em bé ngủ...
- Cái bào => bào gỗ...
b. Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị.
VD: đang bó lúa => một bó lúa...
- đang bó rau => một bó rau...
- đang chặt củi => hai bó củi...
- đang xem phim => một bộ phim...
- đang nắm cơm => ba nắm cơm...
3.1. Tìm những từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra những từ mang nghĩa chuyển của chúng. VD: chân => bước chân + chân bàn, chân núi, chân trời,
VD: tay => bàn tay + nắm tay, tay ghế, tay súng, tay cày
3.2. Tìm từ chỉ bộ phận cây cối được chuyển nghĩa để chỉ bộ phận cơ thể người.
VD: lá => lá cây => lá phổi, lá gan, …
VD: quả => hoa quả => quả tim, ...
3.3. Tìm một số hiện tượng chuyển nghĩa theo mẫu:
a. Chỉ sự vật chuyển sang hành động.
VD:
+ mưa rào –> trời đang mưa rào
+ cái quạt –> bà quạt cho em
+ cái điện thoại –> bạn điện thoại cho tôi nhé
b. Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị.
+ nắm cơm –> một nắm cơm
+ bó củi lại –> hai bó củi
Giải thích nghĩa của từ "khôi ngô", "mĩ vị" và cho biết em sử dụng cách nào để giải nghĩa.
Khôi ngô:(vẻ mặt) sáng sủa, thông minh.
Mĩ vị:ở đây chỉ những vật liệu quý để làm bánh chưng (trong truyện Thánh Gióng)
các sự việc và chi tiết trong truyện bao giờ cũng phục vụ cho việc bộc lộ một chủ đề thống nhất . Hãy chứng minh điều đó qua truyện Sơn Tinh , Thuỷ Tinh
ok, mik thấy truyện này rất hư cấu
ai giúp mình tìm ví dụ mỗi cách giải thích 1 từ
tóm tắt bài văn buổi học cuối cùng
Phrăng là một câu bé ham chơi và chưa chăm học. Một lần, trên đường tới trường quang cảnh khác lạ đã thu hút cậu và khi đến trường thì không khí lớp học bỗng trở nên bình lặng, không ồn ào, hỗn độn như mọi khi, có cả những người dân làng đến tham dự, thậm chí thầy Ha-men không hề tức giận khi Phrăng đi học muộn. Hoá ra đây là buổi học cuối cùng cậu được học tiếng Pháp và cũng là buổi cuối cùng thầy Ha-men dạy học cho lớp bởi có lệnh của Béc-lin là tất cả các trường từ giờ trở đi chỉ được dạy tiếng Đức. Qua những lời nói về việc học tiếng Pháp, cử chỉ, thái độ nhẹ nhàng của thầy, Phrăng đã thay đổi cách suy nghĩ và nhận thức về tiếng mẹ đẻ, về việc học tập. Cho dù rất buồn khi phải rời xa mái trường đã gắn bó suốt bao nhiêu năm, không được dạy cho học trò chính ngôn ngữ của dân tộc, thầy Ha-men vẫn can đảm dạy cho đến cuối buổi học. Đồng hồ điểm 12 giờ, đứng trên bục thầy như đã mất hết sức lực, tái nhợt, xúc động không nói nên lời nhưng vẫn cố viết dòng chữ "NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM" thật to lên bảng.
#Tham khảo!
Phrăng đi học muộn và định trốn học nhưng rồi em vẫn đến trường dù đã trễ giờ. Em đi qua trụ sở xã, thấy có nhiều người đứng trước bảng cáo thị nhung em không để ý. Em vào lớp muộn và rất ngạc nhiên khi thầy Ha-men không mắng như mọi khi. Em còn ngạc nhiên vì trong lớp có cả ông xã trưởng, cụ Hô-de và những người khác, họ ăn mặc rất trang trọng.
Thầy Ha-men đã thông báo cho cả lớp biết đó là bài học tiếng Pháp cuối cùng bởi quân Phổ đã ra lệnh chỉ được dậy tiếng Đức ở các trường trong vùng An-dát và Lo-ren. Phrăng choáng váng, ân hận vì mình đã lười học tiếng Pháp.
Trong buổi học cuối cùng đó, thầy Ha-men đã nói với tất cả mọi người trong lớp về tiếng Pháp, khuyên mọi người giữ lấy nó bởi “Một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác nào nắm được chìa khoá chốn lao tù”. Thầy đã cho học sinh tập viết tên quê hương An-dát, Lo-ren. Trong tâm trạng ân hận, Phrăng và cả lớp đã tập trung hết sức vào bài học.
Đồng hồ nhà thờ điểm 12 tiếng, tiếng kèn của bọn lính Phổ vang lên. Thầy Ha-men dùng hết sức viết lên bảng bốn chữ “Nước Pháp muôn năm” và kết thúc buổi học trong nỗi xúc động tận cùng.
chuyện kể về buổi học tiếng pháp cuối cùng ở vùng an-dát qua lời kể của cậu học trò phrăng. sáng hôm ấy,cậu bé phrăng đén lớp muộn và ngạc nhiên khi thấy lớp học có vẻ khác thường. cậu thực sự choáng váng khi nghe thầy nói đây là buổi học tiếng pháp cuối cùng cậu thấy tiếc nuối và ân hận vì bấy lâu nay đã bỏ phí thời gian, đã trốn học đi chơi ngay sáng cậu phải đấu tranh mãi mới có thể đến trường . trong buổi học cuối cung ấy ko khí thật trang nghiêm thầy ha-men đã nói những điều sâu sắc về tiếng pháp đã giảng say sưa cho đến khi đồng hồ điểm 12 giờ.kết thúc buổi học kết thúc thầy nghẹn ngào ko nói nên lời thầy cố viết thật to lên bảng :nước pháp muôn năm
của bạn đây