sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến môi trường
sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến môi trường
năm 2015 có 54,52 triệu người lao động thì chưa qua đào tạo 47,53 triệu người, quả đào tạo 6,79 triệu người.
vẽ biểu đồ cơ cấu lao động phân theo đào tạo 2015, nhận xét
Anh chị giải giúp em câu này với ạ :
1, Lấy ví dụ phân tích những nhân tố tự nhiên ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp
Phan tích những thuận lợi và khó kahwns của tài nguyên thiên nhiên- Kinh tế xã hội để phát triển nông nghiệp ở nước ta
Vai trò của các yếu tố chính sách phát triển nông thôn đã tác động nên những vấn đề gì trong nông nghiệp
Cho đoạn thông tin sau:
" Việt nam là nước đông dân, có cơ cấu dân số trẻ. Nhờ thưc hiện tốt công tác kế hoạch hóa gđ nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm và cơ cấu dân số đang có sự thay đổi.
a, Bằng kiến thức đã học, hãy chứng minh nhận định trên.
Để chứng minh được nhận định trên, chúng ta sẽ dựa vào biểu đồ và bảng số liệu sau đây
Em có thể đưa ra những số liệu để minh chứng cho nhận định. Nếu có thể hãy đăng câu trả lời của mình vào đây và cô sẽ chưa cho nhé.
Chúc em học tốt!
Câu 1: So sánh sự khác nhau của 2 tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc ?
Câu 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng đồng bằng sông Hồng ?
Câu 3: Nêu vai trò ảnh vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ ?
Câu 4: Phần ảnh hưởng của dãy Trường Sơn Bắc tới tự nhiên và đời sống dân cư của vùng Bắc Trung Bộ ?
Câu 5: Kể tên các tỉnh của vùng Bắc Trung Bộ,Duyên Hải Nam Trung Bộ theo thứ tự từ Bắc xuống Nam ?
Câu 1: Giống:
-VỊ trí: nằm ở khu bức Bắc Bộ
- Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa ẩm
Đông Bắc:
- Địa hình: núi thấp và trung bình hướng vòng cung
- Khí hậu: mùa đông lạnh và kéo dài hơn
- Tài nguyên thiên nhiên: có nhiều mỏ khoán sản trữ lượng vừa như: than, sắt ,chì - kẽm...
- Biển: giáp với Vịnh Bắc Bộ
Tây Bắc:
- Địa hình: Núi cao hướng TB - ĐN
- Khí hậu: mùa đông ấm hơn và ngắn hơn
- Tài nguyên thiên nhiên: Sông ngòi có tiềm năng lớn như Sông Hồng. Sông Đà... Ngoài ra còn có 1 sổ khoáng sản như đồng, apatit...
- Biển: không
Câu 2: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Địa hình:
- Địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống giao thông thuỷ bộ và cơ sở hạ tầng của vùng.
- Hệ thống sông ngòi tương đối phát triển. Tuy nhiên về mùa mưa lưu lượng dòng chảy quá lớn có thể gây ra lũ lụt, nhất là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên gặp nhau gây ra hiện tượng dồn ứ nước trên sông. Về mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau), dòng nước trên sông chỉ còn 20-30% lượng nước cả năm gây ra hiện tượng thiếu nước. Bởi vậy, để ổn định việc phát triển sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp thì phải xây dựng hệ thống thuỷ nông đảm bảo chủ động tưới tiêu và phải xây dựng hệ thống đê điều chống lũ và ngăn mặn.
Khí hậu:
- Đặc trưng khí hậu của vùng là mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô. Mùa xuân có tiết mưa phùn. Điều kiện về khí hậu của vùng tạo thuận lợi cho việc tăng vụ trong năm vụ đông với các cây ưa lạnh, vụ xuân, vụ hè thu và vụ mùa.
Tài nguyên khoáng sản:
- Đáng kể nhất là tài nguyên đất sét, đặc biệt là đất sét trắng ở Hải Dương, phục vụ cho phát triển sản xuất các sản phẩm sành sứ. Tài nguyên đá vôi ở Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Môn - Hải Dương, dải đá vôi từ Hà Tây đến Ninh Bình chiếm 5,4% trữ lượng đá vôi cả nước, phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. Tài nguyên than nâu ở độ sâu 200m đến 2.000m có trữ lượng hàng chục tỷ tấn đứng hàng đầu cả nước, hiện chưa có điều kiện khai thác. Ngoài ra vùng còn có tiềm năng về khí đốt. Nhìn chung khoáng sản của vùng không nhiều chủng loại và có trữ lượng vừa và nhỏ nên việc phát triển công nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ bên ngoài.
Tài nguyên biển:
- Đồng bằng sông Hồng có một vùng biển lớn, với bờ biển kéo dài từ Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn - Ninh Bình. Bờ biển có bãi triều rộng và phù sa dày là cơ sở nuôi trồng thuỷ hải sản, nuôi rong câu và chăn vịt ven bờ.
- Ngoài ra một số bãi biển, đảo có thể phát triển thành khu du lịch như bãi biển Đồ Sơn, huyện đảo Cát Bà,...
Tài nguyên đất đai:
- Đất đai nông nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản của vùng do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Hiện có trên 103 triệu ha đất đã được sử dụng, chiếm 82,48 % diện tích đất tự nhiên của vùng và chiếm 5,5% diện tích đất sử dụng của cả nước. Như vậy mức sử dụng đất của vùng cao nhất so với các vùng trong cả nước.
- Đất đai của vùng rất thích hợp cho thâm canh lúa nước, trồng màu và các cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng có diện tích trồng cây lương thực đứng thứ 2 trong cả nước với diện tích đạt 1242,9 nghìn ha.
- Khả năng mở rộng diện tích của đồng bằng vẫn còn khoảng 137 nghìn ha. Quá trình mở rộng diện tích gắn liền với quá trình chinh phục biển thông qua sự bồi tụ và thực hiện các biện pháp quai đê lấn biển theo phương thức “lúa lấn cói, cói lấn sú vẹt, sú vẹt lấn biển”.
Tài nguyên sinh vật:
- Tài nguyên sinh vật trong vùng khá phong phú với nhiều động thực vật quí hiếm đặc trưng cho giới sinh vật của Việt Nam. Mặc dù trong vùng có các khu dân cư và đô thị phân bố dầy đặc nhưng giới sinh vật vẫn được bảo tồn ở các vườn quốc gia Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương.
Dua vao Atlat Dia li Viet nam va kien thuc da hoc:
1 Trinh bay va giai thich co cau lao dong phan theo khu vuc kinh te o nuoc ta?
2 Trinh bay khai quat dac diem noi bat cua dan so nuoc ta . tai so no viec phat trien kinh te nang ao doi song dong bao cac dan toc it nguoi phai di doi voi vien bao ve moi truong tu nhien va tai nguyen thien nhien?
3.Phan tich nguon tai nguyen de phat trien nghanh du lich o nuoc ta?
nước ta có những tài nguyên nào để phát triển du lịch?Kể tên 5 địa điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta được công nhận là di sản thế giới?
Nước ta có tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên rừng, tài nguyên biển,...
*5 địa điểm:
-Động phong Nha Kẻ Bàng
-Tam Cốc- Bích Động
-Vịnh Hạ Long
-Thành nhà Hồ
-Thánh địa mĩ sơn
1. Giải thích vì sao nước ta có sự phân bố dân cư không đồng đều
2. Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi gì về dân cư xã hội
1/ Giải thích:
- Do ở đồng bằg có địa hình bằg phẳng--->thuận lợi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, đk tự nhiên và kinh tế xã hội phát triển--->dan cư tập trung đông
- Do ở miền núi có địa hình khó khăn,đk tụ nhiên và kt xã hội cũg kém phát triển,, khí hậu,thời tiêtss khắc nghiệt,...----> ít dân cư
- Do số ng` ở tuổi sinh sản cao
2/
+ Những thuận lợi:
- Có nguồn lao động dồi dào, thuận lợi để phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, là lợi thế để thu hút đầu nước ngoài.
- Có thị trường tiêu thụ lớn tại chỗ kích thích sản xuất phát triển.
(mik kiếm trên mạng đó)
Câu 1
* Giải thích:
- Do ở đồng bằg có địa hình bằg phẳng--->thuận lợi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, đk tự nhiên và kinh tế xã hội phát triển--->dan cư tập trung đông
- Do ở miền núi có địa hình khó khăn,đk tụ nhiên và kt xã hội cũg kém phát triển,, khí hậu,thời tiêtss khắc nghiệt,...----> ít dân cư
- Do số ng` ở tuổi sinh sản cao
Câu 2
Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số trung bình là 1179 người/km2 (năm 2002), gấp 4,87 lần mức trung bình cả nước (242 người/km2).
- Thuận lợi:
+ Dân số đông, mang lại nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế, nhất là những ngành cần nhiều lao động.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Là cơ sở, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển, đặc biệt là dịch vụ tiêu dùng.
+ Thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Khó khăn:
+ Dân số tăng quá nhanh trong khi nền kinh tế chưa phát triển mạnh, tạo sự kìm hãm phát triển kinh tế.
+ Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động trở nên gay gắt, tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm tăng cao.
+ Gây sức ép lên các vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa – xã hội, nhà ở…
+ Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên.
1/ Giải thích: - Do ở đồng bằg có địa hình bằg phẳng--->thuận lợi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, đk tự nhiên và kinh tế xã hội phát triển--->dan cư tập trung đông - Do ở miền núi có địa hình khó khăn,đk tụ nhiên và kt xã hội cũg kém phát triển,, khí hậu,thời tiêtss khắc nghiệt,...----> ít dân cư - Do số ng` ở tuổi sinh sản cao
2/
+ Những thuận lợi:
- Có nguồn lao động dồi dào, thuận lợi để phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, là lợi thế để thu hút đầu nước ngoài.
- Có thị trường tiêu thụ lớn tại chỗ kích thích sản xuất phát triển.