Ôn tập học kì 1

Câu 11 (SGK Cánh Diều trang 133)

Hướng dẫn giải

Tham khảo!

- Trong sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:

+ Tự sự: Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả.

+ Biểu cảm: Bước đầu biết làm thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ. Biểu cảm về con người hoặc sự việc.

+ Nghị luận: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học)

+ Thuyết minh: Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi.

+ Nhật dụng: Viết bản tường trình.

- Sách Ngữ văn 8 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:

Kiểu văn bản

Nội dung cụ thể

Tự sự

 Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả, biểu cảm.

Biểu cảm

Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ.

Nghị luận

 Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học).

Thuyết minh

 Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách.

Nhật dụng

 Kiến nghị về một vấn đề đời sống.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (2)

Câu 12 (SGK Cánh Diều trang 133)

Hướng dẫn giải

Ngữ văn 8, tập một:

Nghe và tóm tắt lại nội dung chính của một bài thuyết trình về một vấn đề của đời sống

Thảo luận về một vấn đề trong đời sống

Tóm tắt nội dung thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống

Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

Trọng tâm của bài là rèn luyện kĩ năng nghe hiểu, tóm tắt, viết và kỹ năng nói trước đám đông.

(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Thảo luận (2)

Câu 13 (SGK Cánh Diều trang 133)

Hướng dẫn giải

Tham khảo1

- Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có liên quan mật thiết với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học.

Nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe có cùng chủ đề hoặc cùng kiểu văn bản với các văn bản đọc hiểu và viết trong mỗi bài học.

* Ví dụ ở bài 5 nội dung phần rèn luyện kỹ năng nghe và nói là "Nghe và tóm tắt lại nội dung chính của một bài thuyết trình về một vấn đề của đời sống" thì các văn bản đọc hiểu là nghị luận về một vấn đề xã hội, bài viết cũng là nghị luận về một vấn đề của đời sống.

(Trả lời bởi Thanh An)
Thảo luận (1)

Câu 14 (SGK Cánh Diều trang 133)

Hướng dẫn giải

Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8 là: Từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của ngôn ngữ. Trong đó có các nội dung chính như:

- Bài 1 với các bài luyện tập trợ từ và thán từ

- Bài 2 với các bài tập từ đồng nghĩa, trái nghĩa, sắc thái nghĩa của từ.

- Bài 3 với các cách trình bày đoạn văn, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

- Bài 4 với các bài về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn

- Bài 5 với các bài tập về từ ghép Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ.

Các nội dung này là những vấn đề được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc hiểu và được áp dụng trong quá trình viết bài, quá trình rèn luyện kỹ năng nói và nghe.

(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Thảo luận (3)

Câu 15 (SGK Cánh Diều trang 133)

Hướng dẫn giải

*Văn bản “Nếu mai em về Chiêm Hoá”

Khổ 2:

- Đá - ngồi, trông nhau.

- Non Thần - trẻ lại.

=> Tác dụng: Làm cho sự vật có hồn, bức tranh thiên nhiên mùa xuân trở nên sống động.

Khổ 4:

Mùa xuân - lạc đường.

=> Tác dụng: Gợi vẻ đẹp của các cô gái bản Tày, vẻ đẹp khiến cho mùa xuân mải mê say đắm đến mức lạc đường.

*Văn bản “Nắng mới”:

- Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá (nắng mới reo ngoài nội).

=> Tác dụng: khiến bài thơ chợt chùng hẳn xuống, nặng trĩu một nỗi buồn, một nỗi buồn dịu nhẹ, một tâm trạng quạnh hiu xa vắng, gợi nỗi nhớ về người mẹ đã đi xa

(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Thảo luận (2)