Bài 43. Cơ chế tiến hóa

Mở đầu (SGK Cánh Diều - Trang 204)

Hướng dẫn giải

??????? Bn lấy ở đây ahloading...

(Trả lời bởi dương phúc thái)
Thảo luận (3)

Câu hỏi 1 (SGK Cánh Diều - Trang 205)

Câu hỏi 2 (SGK Cánh Diều - Trang 205)

Câu hỏi 3 (SGK Cánh Diều - Trang 205)

Câu hỏi 4 (SGK Cánh Diều - Trang 206)

Hướng dẫn giải

Ảnh hưởng của các nhân tố tiến hóa đối với tỉ lệ allele của quần thể:

- Đột biến: Đột biến làm thay đổi tỉ lệ allele của quần thể một cách chậm chạp thông qua việc tạo nên allele mới hoặc biến allele này thành allele khác.

- Yếu tố ngẫu nhiên: Yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tỉ lệ allele một cách đột ngột và ngẫu nhiên.

- Giao phối không ngẫu nhiên: Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tỉ lệ các allele.

- Di – nhập gene: Di – nhập gene làm thay đổi tỉ lệ allele phụ thuộc vào số lượng giao tử hay cá thể di – nhập.

- Chọn lọc tự nhiên: Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi tỉ lệ allele theo hướng tăng tỉ lệ allele có lợi.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 5 (SGK Cánh Diều - Trang 206)

Hướng dẫn giải

Tiến hóa nhỏ

Tiến hóa lớn

- Là quá trình thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác dưới tác động của các nhân tố tiến hóa.

- Là quá trình hình thành hoặc tuyệt chủng loài, các bậc phân loại trên loài như chi, họ, bộ, lớp, ngành, giới.

- Diễn ra trong phạm vi phân bố tương đối hẹp, trong thời gian lịch sử tương đối ngắn, có thể nghiên cứu bằng thực nghiệm.

- Diễn ra trên quy mô rộng lớn, qua thời gian địa chất rất dài, không thể nghiên cứu bằng thực nghiệm.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Cánh Diều - Trang 207)

Hướng dẫn giải

Sự thay đổi chiều dài trung bình của cá tuyết đại tây dương là biểu hiện của sự thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác (chưa hình thành loài mới). Do đó, đây là ví dụ minh họa cho tiến hóa nhỏ.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Cánh Diều - Trang 207)

Hướng dẫn giải

- Giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của Lamarck: Khi bệnh nhân uống thuốc AZT (môi trường trong cơ thể xuất hiện hoạt chất của thuốc AZT), virus HIV chủ động biến đổi để xuất hiện tính kháng thuốc, do đó không có virus nào bị đào thải.

- Giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của Darwin: Trong quá trình nhân lên của virus phát sinh nhiều biến dị trong đó có biến dị quy định tính kháng thuốc AZT. Khi bệnh nhân uống thuốc AZT (môi trường trong cơ thể xuất hiện hoạt chất của thuốc AZT), những virus mang biến dị quy định tính kháng thuốc sống sót, nhân lên làm tăng số lượng nhanh chóng còn những virus không mang biến dị quy định tính kháng thuốc bị đào thải. Qua thời gian, số lượng virus mang biến dị quy định tính kháng thuốc AZT trong cơ thể chiếm ưu thế.

- Giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại: Trong quá trình virus HIV kí sinh trong cơ thể, có nhiều đột biến được phát sinh, trong đó có đột biến tạo thành allele quy định tính kháng thuốc. Khi bệnh nhân uống thuốc AZT (môi trường trong cơ thể xuất hiện hoạt chất của thuốc AZT), chọn lọc tự nhiên tác động theo hướng giữ lại các virus mang allele quy định tính kháng thuốc và đào thải các virus không mang allele quy định tính kháng thuốc. Qua thời gian, các virus mang allele quy định tính kháng thuốc được sống sót, nhân lên và chiếm ưu thế.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)