Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội

Câu 1 (SGK trang 42)

Hướng dẫn giải

- Nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng được thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.

+ Trong quan hệ nhân thân: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.

+ Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Những tài sản chung của vợ, chồng mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ và chồng. Việc mua, bán, đổi, cho, vay, mượn và những giao dịch dân sự khác liên quan đến tài sản chung, có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được bàn bạc, thỏa thuận giữa vợ và chồng.

+ Ngoài ra, pháp luật còn thừa nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng và có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình (tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, cho, tặng riêng trong thời kì hôn nhân)

- Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ giữa vợ và chồng có ý nghĩa:

+ Tạo cơ sở để vợ, chồng củng cố tình yêu, đảm bảo được sự bền vững của hạnh phúc gia đình.

+ Vừa phát huy truyền thống của dân tộc về tình nghĩa vợ chồng, vừa khắc phục được tư tưởng phong kiến lạc hậu, trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia đình.



(Trả lời bởi Huyền Trang)
Thảo luận (2)

Câu 2 (SGK trang 42)

Hướng dẫn giải

* Việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng không mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng :
- Là sự tôn trọng quyền sở hữu cá nhân của công dân nói chung và vợ chồng nói riêng, giúp tạo ra môi trường pháp lí đảm bảo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng
- Tôn trọng sự độc lập của vợ chồng trong việc tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác ngoài hôn nhân và gia đình. Đảm bảo sự tự do của vợ và chồng khi tham gia các giao dịch ngoài xã hội cũng như xác định rõ trách nhiệm, khả năng thanh toán của vợ hoặc chồng và bảo vệ quyền lợi của những người khác khi tham gia giao dịch.
- Là căn cứ pháp lí để các cấp tòa án giải quyết thấu đáo, công bằng những vụ việc tranh chấp liên quan đến tài sản của vợ chồng
- Đồng thời khẳng định một cách nhất quán trong việc tiếp cận về bình đẳng giới xét cả về mặt lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận pháp luật trong đời sống.

(Trả lời bởi Linh Nguyễn)
Thảo luận (2)

Câu 3 (SGK trang 42)

Hướng dẫn giải
- Gia đình truyền thống: + Tích cực:Chịu ảnh hưởng tư tưởng nho giáo,phong kiến ở VN đó là:kính trên nhường dưới,lợi ích cá nhân phục tùng XH dòng họ,biết ơn cha mẹ,láy chữ hiếu làm đầu,kính trọng ông bà,anh em hòa thuận + Tiêu cực:Tư tưởng trọng nam khinh nữ,gia đình đề cao lòng chung thuỷ nhưng chấp nhận chế độ đa thê,đề cao con trưởng,gia đình lắm côn nhiều cháu. - Gia đình ngày nay: +Tích cực:Vẫn coi trong long chung thuỷ,đề cao lòng hiếu thảo,sự kính trọng,biết ơn đối với ông bà tổ tiên.Coi trong quyền bình đẳng giữa con người,bình đẳng nam nữ,lợi ích cá nhân,không phân biệt đẳng cấp.các thanh viên trong gia đình có quyền, nghĩa vụ ngang nhau + Tiêu cực:Con cái không biết nghe lời cha mẹ,ông bà,quen thói hưởng thụ,đôi khi bố mẹ chỉ lo làm ăn kinh tế. (Trả lời bởi Linh Nguyễn)
Thảo luận (2)

Câu 4 (SGK trang 42)

Hướng dẫn giải

-Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động vì tránh những vấn đề bất công bằng có thể xảy ra trong lao động như bị ép buộc lao động, trả lương không đúng như đã nói kiện tụng…
- Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi cho người sử dụng lao động và người lao động quyền và lợi ích hợp pháp của mình như :
+ Đảm bảo tuyển đúng người làm công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện đã thoả thuận…
+ Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình ,các điều kiện làm việc được hưởng , trách nhiệm với công việc…
- Việc nhà nước có chính sách ưu đãi đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc…không vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong lao động vì…

(Trả lời bởi Linh Nguyễn)
Thảo luận (2)

Câu 5 (SGK trang 42)

Hướng dẫn giải

- Việc nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấy đến chức năng sinh đẻ và nuôi con không trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động.

- Vì:

+ Xuất phát từ những đặc điểm riêng của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, hoặc xuất phát từ những đặc điểm của công việc, tính chất của ngành nghề, tính chất của doanh nghiệp mà ngoài những quy định ở phần chung, Bộ luật Lao động quy định về chế độ lao động áp dụng riêng cho một số đối tượng lao động nhất định. Việc quy định chế độ lao động áp dụng cho các đối tượng này không phải là đặc quyền đặc lợi mà xuất phát từ hoàn cảnh thực tế pháp luật cần phải bảo vệ những nhóm người đó.

+ Thứ nhất, xét về mặt kinh tế, việc quy định chế độ lao động với lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động nữ, lao động là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và các loại lao động khác là tạo điều kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng lao động của xã hội để sản xuất thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần giải phóng sức lao động. Quan trọng hơn cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ trong điều kiện trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội còn hạn chế.

+ Thứ hai, xét về mặt xã hội, việc ban hành chế độ lao động đối với các đối tượng kể trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, góp phần làm cho họ hòa mình vào cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và xây dựng đất nước.

Bài tiếp theo

Xem thêm tại đây: Bài 4. Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
BÀI LIÊN QUAN Câu 7 trang 43 SGK GDCD lớp 12 Câu 7 trang 43 SGK GDCD lớp 12

Hãy kể về tấm gương những doanh nhân thành đạt mà em biết và nhận xét về quyền bình đẳng nam, nữ trong kinh doanh ở nước ta hiện nay.

Câu 8 trang 43 SGK GDCD lớp 12 Câu 8 trang 43 SGK GDCD lớp 12

Em hãy tìm câu trả lời đúng trong các bài tập sau đây...

Câu 9 trang 43 SGK GDCD lớp 12 Câu 9 trang 43 SGK GDCD lớp 12

Có người hiểu bình đẳng trong kinh doanh là: Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh. Hiểu như vậy có đúng không? Vì sao? Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó không? Vì sao?

Câu 6 trang 43 SGK GDCD lớp 12 Câu 6 trang 43 SGK GDCD lớp 12

Pháp luật thừa nhận bình đẳng trong kinh doanh có vai trò quan trọng như thế nào đối với người kinh doanh và xã hội?

Trang chủ Toán học Ngữ văn Tiếng Anh Vật lý Hóa học Sinh học Lịch sử Địa lí GDCD Tin học Công nghệ Truyện cổ tích Môn Đại Cương Ôn thi Đại Học Tải về ứng dụng androidTải app

All content Copyright © 2016 - 2017 loigiaihay.com

(Trả lời bởi Doraemon)
Thảo luận (3)

Câu 6 (SGK trang 43)

Hướng dẫn giải

- Người kinh doanh được bảo vệ quyền lợi chính đáng sẽ tự tin hơn, hăng say vui vẻ làm việc, phát triển mạnh mẽ hơn.

- Kinh doanh phát triển thúc đẩy xã hội phát triển.

(Trả lời bởi Doraemon)
Thảo luận (3)

Câu 7 (SGK trang 43)

Hướng dẫn giải

- Những doanh nhân Việt Nam thành đạt năm 2015 được vinh danh như bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet Air; bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc Công ty Cổ phần sữa Việt Nam; bà Thái Hương – Tổng giám đốc BacABank, Chủ tịch tập đoàn TH; ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Tập đoàn Vingroup; ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch Hoàng Anh Gia Lai;....

- Trong lĩnh vực kinh doanh ở nước ta hiện nay, sự bình đẳng giới đã được quan tâm và chú trọng. Mặc dù ở các vị trí lãnh đạo, thực tế số lượng phụ nữ vẫn ít hơn nhưng chúng ta đã chú ý tạo điều kiện để mọi đối tượng đều được tiếp cận cơ hội như nhau, chế độ lao động, tiền lương là như nhau. Nữ giới cũng đã được ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi trong việc đào tạo, tuyển dụng và bổ nhiệm. Nữ giới sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào hoạt động xây dựng, giám sát, đánh giá kế hoạch sản xuất kinh doanh,... để tạo sự bình đẳng.

(Trả lời bởi Doraemon)
Thảo luận (3)

Câu 8 (SGK trang 43)

Hướng dẫn giải

8.1: Đáp án c và g

8.2: Đáp án c và e

8.3: Đáp án: b, e.

(Trả lời bởi Thu Trang)
Thảo luận (2)

Câu 9 (SGK trang 44)

Hướng dẫn giải

- Hiểu bình đẳng trong kinh doanh là bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh là không đúng. Vì:

+ Bình đẳng trong kinh doanh là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật.

+ Theo quy định cuả luật, công dân phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm pháp lý được tự do lựa chọn hình thức kinh doanh tùy theo sở thích, khả năng phù hợp nhất với bản thân.

- Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó. Vì:

+ Em đã đủ 18 tuổi, có năng lực trách nhiệm pháp lý, đảm bảo được mọi điều kiện cơ bản để kinh doanh.

+ Em có sở thích, kĩ năng, vốn,... phù hợp và phải kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, không kinh doanh các mặt hàng bị cấm.

(Trả lời bởi Thu Trang)
Thảo luận (3)