Bài 23. Hiện tượng phóng xạ

Mở đầu (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 104)

Hướng dẫn giải

- Tia alpha có thể ion hóa các nguyên tử trong lớp nhũ tương của phim, làm cho chúng trở nên nhạy cảm với ánh sáng.

- Khi phim được tráng, các nguyên tử bị ion hóa sẽ tạo ra các hạt bạc, tạo thành vết sáng.

- Dấu chữ thập trên phim xuất hiện do tia alpha bị chặn bởi các nhánh của miếng kim loại hình chữ thập.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục I.1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 104)

Hướng dẫn giải

1. Hiện tượng phóng xạ xảy ra tự phát, không phụ thuộc vào các yếu tố môi trường như nhiệt độ, áp suất.

2. Mặc dù hiện tượng phóng xạ tự phát, nhưng chúng ta có thể điều khiển tốc độ của nó vì:

- Hiện tượng phóng xạ là một quá trình biến đổi hạt nhân.

- Quá trình này xảy ra ngẫu nhiên và không thể dự đoán được.

- Chúng ta chỉ có thể tác động đến tốc độ của quá trình này chứ không thể ngăn chặn hoàn toàn.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục I.2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 105)

Hướng dẫn giải

- Dựa vào Bảng 23.1, số lượng phân rã trong các khoảng thời gian bằng nhau liên tiếp không đồng đều. Số lượng phân rã có thể giảm dần hoặc tăng dần theo thời gian.

- Không thể dự đoán chính xác thời điểm xảy ra và số lượng các phân rã phóng xạ của từng nguyên tử. Chỉ có thể dự đoán xác suất phân rã của một nguyên tử trong một khoảng thời gian nhất định.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục I.3.a (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 106)

Hướng dẫn giải

1.

- Khả năng ion hóa cao: Tia α có thể ion hóa các nguyên tử trong môi trường của nó, tạo ra các cặp ion.

- Tầm bay ngắn: Tia α chỉ có thể đi được vài cm trong không khí và vài μm trong chất rắn.

- Bị lệch hướng bởi điện trường và từ trường: Do mang điện tích dương, tia α có thể bị lệch hướng bởi điện trường và từ trường.

- Tác dụng sinh học: Tia α có thể gây hại cho tế bào sống, dẫn đến ung thư nếu tiếp xúc với liều lượng cao.

2. Phương trình: \({}_{92}^{235}U \to 4H{e^{2 + }} + {}_{90}^{231}Th\)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục I.3.b (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 106)

Hướng dẫn giải

1.

- Khả năng ion hóa: Tia β có khả năng ion hóa thấp hơn tia α nhưng cao hơn tia γ.

- Tầm bay xa hơn: Tia β có thể đi được vài mét trong không khí và vài mm trong chất rắn.

- Bị lệch hướng bởi điện trường và từ trường: Do mang điện tích, tia β có thể bị lệch hướng bởi điện trường và từ trường.

- Tác dụng sinh học: Tia β có thể gây hại cho tế bào sống, dẫn đến ung thư nếu tiếp xúc với liều lượng cao.

2. Phương trình:

\({}_{38}^{90}Sr \to {}_{39}^{90}Y + {\beta ^ - } + {\overline \upsilon  _e}\)

\({}_9^{18}F \to {}_8^{18}O + {\beta ^ + } + {\upsilon _e}\)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục I.3.c (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 107)

Hướng dẫn giải

1.

- Khả năng ion hóa thấp: Tia γ có khả năng ion hóa thấp nhất trong ba loại tia phóng xạ.

- Tầm bay xa nhất: Tia γ có thể đi qua hàng mét bê tông hoặc hàng chục cm chì.

- Không bị lệch hướng bởi điện trường và từ trường: Do không mang điện tích, tia γ không bị lệch hướng bởi điện trường và từ trường.

- Tác dụng sinh học: Tia γ có thể gây hại cho tế bào sống, dẫn đến ung thư nếu tiếp xúc với liều lượng cao.

2. Phương trình:\({}_{43}^{99}Tc \to {}_{42}^{99}Mo + {e^ - } + \gamma \)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục I.3.c (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 107)

Hướng dẫn giải

1. Giải thích hướng lệch:

a. Trong điện trường:

- Tia α: Bị lệch về phía bản âm do mang điện tích dương.

- Tia β-: Bị lệch về phía bản dương do mang điện tích âm.

- Tia β+: Bị lệch về phía bản âm do mang điện tích dương.

- Tia γ: Không bị lệch hướng vì không mang điện tích.

b. Trong từ trường:

- Tia α: Bị lệch theo quỹ đạo tròn do mang điện tích dương và có khối lượng lớn.

- Tia β-: Bị lệch theo quỹ đạo tròn do mang điện tích âm và có khối lượng nhỏ.

- Tia β+: Bị lệch theo quỹ đạo tròn do mang điện tích dương và có khối lượng nhỏ.

- Tia γ: Không bị lệch hướng vì không mang điện tích.

2. Giải thích khả năng đâm xuyên:

- Khả năng đâm xuyên:

+ Tia α: Khả năng đâm xuyên thấp nhất do có khối lượng lớn và điện tích lớn.

+ Tia β: Khả năng đâm xuyên cao hơn tia α do có khối lượng nhỏ và điện tích nhỏ.

+ Tia γ: Khả năng đâm xuyên cao nhất do không mang điện tích và có bước sóng ngắn.

- Lý do:

+ Khối lượng: Tia có khối lượng lớn sẽ tương tác mạnh hơn với môi trường, dẫn đến khả năng đâm xuyên thấp hơn.

+ Điện tích: Tia mang điện tích sẽ tương tác với điện trường của các nguyên tử trong môi trường, dẫn đến khả năng đâm xuyên thấp hơn.

+ Bước sóng: Tia có bước sóng ngắn sẽ ít bị hấp thụ bởi môi trường hơn, dẫn đến khả năng đâm xuyên cao hơn.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục II.1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 108)

Hướng dẫn giải

1. Chu kì bán rã (ký hiệu: T) là thời gian cần thiết để một nửa số hạt nhân của một mẫu chất phóng xạ ban đầu bị phân rã. Nói cách khác, sau mỗi chu kì bán rã, số lượng hạt nhân còn lại sẽ giảm đi một nửa.

2. 75% số hạt nhân ban đầu bị phân rã nên số hạt nhân còn lại là 25%.

Ta có:

\({2^{^{ - 2}}} = {2^{ - \frac{t}{T}}} \Rightarrow 2 = \frac{t}{T} \Rightarrow T = \frac{t}{2} = \frac{{244}}{2} = 122s\)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục II.2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 109)

Hướng dẫn giải

1. Hằng số phóng xạ cho biết tỉ lệ phần trăm số hạt nhân bị phân rã trong một đơn vị thời gian. Giá trị hằng số phóng xạ càng lớn, tốc độ phân rã của đồng vị càng nhanh.

2.

a) \(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} \Rightarrow 0,1 = {2^{ - \frac{t}{{110}}}} \Rightarrow t = 365,4\)phút

\(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} \Rightarrow 0,01 = {2^{ - \frac{t}{{110}}}} \Rightarrow t = 730,8\)phút

b) Đối với thời điểm ban đầu (t=0 phút): \(N = {N_0} = {10^9}Bq\)

Đối với thời điểm sau 1 ngày (t=1440 phút): \(N = {N_0}{.2^{ - \frac{t}{T}}} \Rightarrow N = {10^9}{.2^{ - \frac{{1440}}{{110}}}} \Rightarrow N = 114616\)hạt

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động 1 mục III (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 111)

Hướng dẫn giải

Phơi nhiễm phóng xạ:

a) Các loại phơi nhiễm phóng xạ:

- Phơi nhiễm bên ngoài: Do tiếp xúc với nguồn phóng xạ từ bên ngoài cơ thể, ví dụ như tia X, tia gamma từ các sự cố hạt nhân.

- Phơi nhiễm bên trong: Do hít phải hoặc nuốt phải các chất phóng xạ, ví dụ như bụi phóng xạ, nước bị ô nhiễm.

b) Biểu hiện khi bị phơi nhiễm phóng xạ:

- Mức độ thấp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, rụng tóc, mệt mỏi.

- Mức độ cao: Phỏng da, hoại tử, suy giảm hệ miễn dịch, ung thư, tử vong.

c) Cách phòng tránh nhiễm phóng xạ:

- Hạn chế tiếp xúc với nguồn phóng xạ.

- Sử dụng các biện pháp bảo hộ khi tiếp xúc với nguồn phóng xạ, ví dụ như quần áo bảo hộ, kính chắn.

- Tuân thủ các quy định về an toàn phóng xạ.

- Sử dụng các thực phẩm sạch, không bị ô nhiễm phóng xạ.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)