1. Điều kiện tự nhiên Châu Phi ở phía Tây Nam đại lục Á – Âu, nằm trên trục đường giao thông quốc tế từ phía Đông sang phía Tây, là cầu nối của ba lục địa châu Á, châu Âu và châu Mỹ, nối liền Đại Tây Duơng với Ấn Độ Dương. Châu Phi được bao bọc đa phần bởi các đại dương lớn với độ dài của đường bờ biển là 26.000km. Ở phía Bắc, châu Phi tiếp giáp với Địa Trung Hải, phía Tây với Đại Tây Dương, phía Đông là Ấn Độ Dương và ở phía Đông Bắc, châu Phi tiệm cận với khu vực Trung Đông, tách với bán đảo Ả – rập bởi Hồng Hải. Châu Phi là lục địa lớn thứ ba trên thế giới, sau châu Á và châu Mỹ, với diện tích trên 30 triệu km². Do có vị trí khá đối xứng nhau về hai bán cầu Bắc và Nam, khí hậu của châu Phi có thể được chia làm sáu vùng chính.Trước tiên là khu vực trung tâm gần xích đạo và Ma-đa-gat-xca có khí hậu đặc trưng nhiệt đới nóng ẩm, với lượng mưa lớn và nhiệt độ cao quanh năm. Tiếp đó là hai vành đai nhiệt đới ở phía Bắc và Nam với khí hậu savan, nhiệt độ cao và lượng mưa phân bố chủ yếu vào mùa hè. Tiến về hai cực là vùng khí hậu thảo nguyên nửa sa mạc, với lượng mưa cũng tập trung về mùa hè nhưng hạn chế hơn. Giáp với hai khu vực này là vùng khí hậu sa mạc đặc trưng với sa mạc Xa-ha-ra ở phía Bắc và sa mạc Kalahari ở phía Nam. Tận cùng của hai vùng sa mạc này là vành đai khí hậu thảo nguyên bán sa mạc với lượng mưa tập trung về mùa đông. Cuối cùng ở hai cực Bắc và Nam của châu lục là những dải dất hẹp có khí hậu cận nhiệt đới kiểu Địa Trung Hải với thời tiết ôn hòa. Do có sự phân chia của điều kiện tự nhiên và các vùng khí hậu theo khu vực địa lý như vậy đã ảnh hưởng phần nào đến sự phân hóa về kinh tế của các nước trong mỗi khu vực, dẫn đến có nước có nhiều thuận lợi để phát triển các ngành nông nghiệp, thủy sản… nhưng đồng thời cũng tồn tại nhiều quốc gia không thể tự đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của mình về lương thực thực phẩm. Châu Phi có nguồn tài nguyên tự nhiên rất phong phú với nhiều nguyên liệu quan trọng có trữ lượng lớn trên thế giới. Trong 50 loại khoáng sản chủ yếu của thế giới thì châu Phi có trữ lượng đứng đầu thế giới đến 17 loại: 90% kim cương (tập trung ở Cộng hòa Dân chủ Công-gô, Nam Phi, Namibia, Ăng-gô-la, Ghana), 87% cobalt (Cộng hòa Dân chủ Công-gô), 67% vàng, hơn 70% mangan và photphat, 37% uranium, 87% lithium, 54% crom, 21% đồng và boxit….Ngoài ra, châu Phi còn có trữ lượng lớn về dầu mỏ và khí đốt ở An-giê-ri, Ni-giê-ri-a, Ăng-gô-la, Li-bi, Ga-bông, Cộng hòa Công-gô… Hơn nữa, với hệ thống sông hồ dày đặc, châu Phi còn có tiềm năng rất dồi dào về thủy điện, chiếm 35,4% tiềm năng toàn thế giới. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên phân bố không đồng đều, một số nước rất giàu tài nguyên khoáng sản chiến lược như kim cương, vàng, uranium tập trung ở các nước phía Nam châu Phi, dầu mỏ ở khu vực Bắc Phi và Tây Phi. Ngược lại, những nước ở Trung và Đông Phi lại rất nghèo, nguồn tài nguyên nghèo nàn, thậm chí không có đường ra biển nên gặp nhiều khó khăn trong giao lưu buôn bán. Với những điều kiện tự nhiên phong phú, các quốc gia châu Phi hoàn toàn có khả năng phát triển nền kinh tế nếu biết kết hợp và sử dụng một cách hợp lý các lợi thế của mình. 2. Đặc điểm văn hoá xã hội - Về lịch sử Châu Phi là lục địa có lịch sử lâu đời và các vùng cao nguyên miền Nam châu Phi đuợc coi là nơi sinh sống đầu tiên của loài người trên Trái Đất cách đây 2 – 5 triệu năm. Thế kỷ 16 – 17, người châu Âu bắt đầu công cuộc khai phá châu Phi. Năm 1482, người Bồ Đào Nha đã thiết lập trạm thương mại đầu tiên dọc theo bờ biển Ghi-nê ở Elmina (thuộc lãnh thổ Ghana) với các hàng hóa được trao đổi chính là vàng, ngà voi và hồ tiêu. Trong các thế kỷ 18 – 19, do nhận thấy nguồn tài nguyên giàu có của lục địa này, các nước châu Âu bắt đầu đẩy mạnh các cuộc khai phá châu Phi, đến cuối thế kỷ 19, hầu như toàn bộ châu Phi đã bị làn sóng thực dân châu Âu đô hộ, trong đó hai thực dân lớn nhất là Pháp và Anh. Pháp đô hộ chủ yếu ở phía Tây và Tây Bắc lục địa, chinh phục các nước như châu Phi xích đạo, Ca-mơ-run, An-giê-ri, Ma-rốc và Tuy-ni-di… Anh chủ yếu đô hộ khu vực Đông và Nam châu Phi, bao gồm các nước như Xu-đăng, Xô-ma-li, Uganda, Kê-ni-a…và một số nước ở Tây Phi như Găm-bia, Sierra Leon, Ni-giê-ri-a… Tuy xuất hiện ở châu Phi sớm nhất nhưng người Bồ Đào Nha chỉ đô hộ một phần nhỏ ở châu Phi là các nước Ghi-nê, Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích và một số đảo ở bờ biển Tây Phi; Bỉ chiếm giữ Công-gô, Ru-an-đa và Bu-run-di; Tây Ban Nha chiếm một phần Ghi-nê, một phần sa mạc Xa-ha-ra, lập chế độ bảo hộ một phần lãnh thổ Ma-rốc. Ngoài ra Đức, Italia cũng chiếm cho mình một số vùng đất ở khu vực Tây, Nam và Đông châu lục. Chính cách chính sách áp đặt phân chia biên giới lãnh thổ, áp bức bóc lột, chia để trị mà chủ nghĩa thực dân để lại là nguyên nhân sâu xa dẫn đến các tranh chấp, xung đột ở châu Phi mà hậu quả nặng nề của nó còn để lại cho đến ngày nay. Thế kỷ XX là thời kỳ của quá trình đấu trành giành độc lập của các quốc gia Châu Phi. Một vài quốc gia đã bắt đầu độc lập từ đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, chỉ đến sau chiến tranh Thế giới thứ hai, cùng với sự hình thành của phe xã hội chủ nghĩa, sự suy yếu của chủ nghĩa thực dân, sự phát triển mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, thì các nước châu Phi mới thực sự bắt đầu quá trình giành lại độc lập từ tay các đế quốc thực dân châu Âu. Nhờ quá trình đấu tranh giành độc lập, đến nay, tất cả 53 nước châu Phi đều là các quốc gia độc lập. - Về dân cư Dân cư châu Phi rất đa dạng, bao gồm trên 1.000 nhóm nhỏ khác nhau. Ở Bắc Phi chủ yếu là người A-rập, ở phía Nam Sahara chủ yếu là các tộc người Phi da đen. Ngoài ra còn có một bộ phận người gốc châu Âu và châu Á sống ở các nước có khí hậu cận nhiệt đới. Năm 2007, dân số châu Phi ước tính đạt trên 973 triệu người, chiếm 14% dân số thế giới, đứng thứ hai sau châu Á, mật độ dân số là 32,27 người/km². Dân số châu Phi tăng trưởng nhanh, hiện nay đạt khoảng 1,8% năm và được dự đoán sẽ tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới. Ước tính đến năm 2015, dân số châu Phi sẽ đạt khoảng 1.050 triệu người. Bảng: Các nước có dân số lớn nhất Châu Phi năm 2007
STT |
Nước |
Diện tích (km2) |
Dân số (người) |
1 | Ni-giê-ri-a | 923.768 | 146.255.312 |
2 | Ê-ti-ô-pi-a | 1.127.127 | 82.544.840 |
3 | Ai-cập | 1.001.450 | 81.713.520 |
4 | CHDC Công-gô | 2.345.410 | 66.514.504 |
5 | Nam Phi | 1.219.912 | 48.782.756 |
6 | Xu-đăng | 2.505.810 | 40.218.456 |
7 | Tan-da-ni-a | 945.087 | 40.213.160 |
8 | Kê-ni-a | 582.650 | 37.953.840 |
9 | Ma-rốc | 446.550 | 34.343.220 |
10 | An-giê-ri | 2.381.740 | 33.769.668 |