Vì sao khi ta nhai cơm lâu trong miệng thấy có vị ngọt ?
Những phân tử các chất dinh dưỡng nào có thể được hấp thụ qua thành ruột non đi vào máu để rồi sau đó đi tới các tế bào của cơ thể?
Vai trò chủ yếu của ruột già trong quá trình tiêu hóa của cơ thể người là gì ?
Thức ăn sau khi được đưa vào miệng được biến đổi như thế nào trong ống tiêu hóa?
1.- Khi ta nhai cơm lâu trong miệng thấy có cảm giác ngọt vì tinh bột trong cơm đã chịu tác dụng của enzim amilaza trong nước bọt và biến đổi một thành phần thành đường mantôzơ, đường này đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.
vi tinh bot trong com da chiu tac dung cua enzim amilaza trong nuoc bot va bien doi 1 phan thanh duong mantozo , duong nay da tac dong vao gai vi giac nen luoi cho ta cam giac ngot
Đường. - Lipit đã được lipaza phân giải thành axit béo và glixêrin (khoảng 30%). - Axit amin. - Các muối khoáng. - Nước. - Các vitamin tan trong nước
- Hấp thụ thêm phần nước cần thiết cho cơ thể
- Thải phân ra môi trường ngoài.
trong ống tiêu hóa thức ăn đc biến đỏi về mặt lí học và hóa học
Trong ống tiêu hoá thức ăn được biến đổi cả về mặt lý học và hoá học. Sự biến đổi xảy ra chủ yếu ở 3 nơi: khoang, miệng, dạ dày và ruột non Tại khoang miệng: Lý học: Thức ăn vào khoang miệng, bị răng cắt xé, nghiền nhỏ rồi tẩm với nước bọt thành một chất nhão dính, nhờ lưỡi viên lại thành viên, rồi đẩy xuống phía dưới qua động tác nuốt Hoá học: Trong nước bọt có men amilaza hoạt động trong môi trường kiềm và nhiệt độ 37 C. dưới tác dụng của men amilaza một phần tinh bột chính được biến đổi thành đường manto. Nước bọt được bài tiết theo cơ chế phản xạ Trẻ dưới 3 tháng tuyến nước bọt chưa phát triển do đó khả năng tiêu hóa tinh bột rất hạn chế
3.Vai trò cùa ruột già:
- Hấp thụ phán nước còn rất lớn trong dịch thức ăn dược chuyển xuống đây sau khi đã hấp thụ các chất dinh dưỡng ở ruột non.
- Hình thành phân và thải phân nhờ sự co bóp phối hợp của các cơ ở hậu môn và thành bụng.
4.
Sự tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa I. Sự biến đổi thức ăn Trong ống tiêu hoá thức ăn được biến đổi cả về mặt lý học và hoá học. Sự biến đổi xảy ra chủ yếu ở 3 nơi: khoang, miệng, dạ dày và ruột non 1. Tại khoang miệng Lý học: Thức ăn vào khoang miệng, bị răng cắt xé, nghiền nhỏ rồi tẩm với nước bọt thành một chất nhão dính, nhờ lưỡi viên lại thành viên, rồi đẩy xuống phía dưới qua động tác nuốt Hoá học: Trong nước bọt có men amilaza hoạt động trong môi trường kiềm và nhiệt độ 370C. dưới tác dụng của men amilaza một phần tinh bột chính được biến đổi thành đường manto. Nước bọt được bài tiết theo cơ chế phản xạ Trẻ dưới 3 tháng tuyến nước bọt chưa phát triển, do đó khả năng tiêu hoá tinh bột còn rất hạn chế2. Sự biến đổi thức ăn ở dạ dày Thức ăn tới dạ dày được lưu giữ lại. Thời gian lưu giữ tuỳ thuộc vào bản chất của thức ăn: Gluco được lưu lại 3 – 4 giờ, Protit 5 – 6 giờ, lipit 6 -8 giờ, sữa mẹ: 2 – 3h30, sữa bò: 3 – 4h. Ngoài ra thời gian lưu trữ thức ăn còn tuỳ thuộc lứa tuổi giới tính, trạng thái cơ thể, tâm lý Lý học: Nhờ sự co bóp của dạ dày thức ăn tiếp tục được nghiền nhỏ và trộn đều với dịch vị do tuyến vị tiết ra. Hoá học: Thức ăn tới dạ dày 6 – 8 phút, tuyến vị bắt đầu tiết dịch vị. Thành phần chính của dịch vị là: axít HCl, chất nhầy men pepsin, men prezua (đông vón sữa) một ít men lipaza, muối khoáng. Axít HCl: tạo môi trường cho men pepsin hoạt động, sát khuẩn, đóng mở môn vị. Men pepsin: hoạt động trong môi trường pH = 1,5 – 3,1, t0= 370C, biến đổi protit thanh peptit. Men prezua: men này chủ yếu có trong dịch vị của trẻ em nhiều hơn dịch vị của người lớn. Men này hoạt động trong môi trường pH = 5 – 6, trẻ càng lớn độ pH giảm dần, men prezua mất dần tác dụng. Khi pH xuống 1,5 thì men này không có tác dụng thay vào đó là men pepsin. Dưới tác dụng của men pre-zua làm cho sữa từ dạng hoà tan trở thành đông vón tách phần chất lỏng để ngấm qua thành ruột vào máu. Men lipaza: trong dịch vị chỉ có một ít men lipaza, men này hoạt động trong môi trường pH = 4 – 5, nếu độ pH xuống dưới 1,5 men này không hoạt động. Men lipaza của dịch vị chỉ có tác động lên một số mỡ và lòng đỏ trứng. Trong giai đoạn đầu (chừng 20 phút) khi thức ăn tới dạ dày, dịch vị chưa ngấm vào thức ăn, môi trường thức ăn chưa chuyển sang môi trường axít, men amilaza trong nước bọt tiếp tục biến đổi tinh bột chín thành đường manto. 3. Sự biến đổi thức ăn tại ruột non Tại đây xảy ra sự biến đổi thức ăn đầy đủ nhất, triệt để nhất. Trong đó có sự biến đổi về hoá học là chủ yếu. * Lý học: Nhờ có co bóp của cơ ở thành ruột, thức ăn tiếp tục được nhào trộn, ngấm dần các dịch tiêu hoá: dịch tụy, dịch ruột, mật. Đồng thời nhờ sự co bóp của cơ thành ruột thức ăn được đẩy dần xuống dưới. Thức ăn được lưu giữ ở ruột non 3 – 5 giờ. * Hoá học Tác dụng của dịch tụy: trong dịch tụy có 3 loại men tiêu hoá: protit, gluxit, lipit. Dưới tác dụng của các men tiêu hoá protit, gluxit, lipit được biến đổi đến sản phẩm cuối cùng.
Pr | Trypsin | axit amin |
aminopeptidaza |
Gluxit | Amilaza | Manto | Mantaza | Gluco |
Lipaza | ||||
Lipit | axit béo + Glyxenrin |
Khi giai cơm lâu ta thường thấy vị ngọt là vì: ở trong cơm ta thường có rất nhiều tinh bột, khi nhai lâu làm thức ăn được nghiền nhỏ và nhào trộn làm thấm nước bọt. Vì trong nước bọt có nhiều enzim amilaza làm cho tinh bột trong cơm chuyển hoá thành đường matozo. Chính vì thế khi nhai cơm lâu ta cảm thấy vị ngọt.
Những phân tử các chất dinh dưỡng hấp thụ qua thành ruột non đi vào mau để rồi sao đó đi tới các tế bào của cơ thể là đường đơn( do enzim tác dụng với tinh bột và đường đôi), axit amin(do enzim tác dugnj với protein), axit béo và gluixerin( do lipit tác dụng với enzim)
(1). Vì: “Xúc tác trong nước bọt đã giúp phân giải tinh bột trong cơm nên khi nhai cảm thấy vị ngọt.
(2). Những phân tử các chất dinh dưỡng: gluxit, lipit, protein, các vitamin tan trong nước( B,C,PP), các vitamin tan trong đầu(A,Đ,E,K), các chất muối khoáng, nước.
(3). Vai trò chủ yếu: Hấp thụ thêm phần nước cần thiết cho cơ thể, thải phân ra môi trường ngoài, ruột già giúp hấp thụ nước thừa còn lại trong thức ăn và phân hủy để thải phân.
(4). Biến đổi: Tại khoang miệng thức ăn bị răng cắn xé, nghiền nhỏ rồi tẩm với nc bọt thành 1 chất nhão dính, nhờ lưỡi viên lại thành viên rồi đẩy xuống dưới qua động tác nuốt. Ở dạ dày thức ăn tiếp tục dc nghiền nhỏ và trộn đều vs dịch vị do tuyến vị tiết ra. Ngay tại ruột non sự biến đổi thức ăn là đầy đủ nhất.