- Dân cư chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it.
- Có 3 nhóm ngôn ngữ chính: Latinh, Giecman và Xlavơ.
- Do những cuộc thiên di và chiến tranh tôn giáo nên văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo ở châu Âu rát đa dạng.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên rất thấp, chưa tới 0,1% nên dân số châu Âu đang già đi.
- Tỉ lệ dân thành thị cao, đô thị hoá nông thôn phát triển.
- Dân số 727 triệu người ( 2001)
- Dân cư châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít, gồm ba nhóm ngôn ngữ: Nhóm Giéc-man , nhóm La-tinh , nhóm Xla-vơ.
- Phần lớn theo đạo Cơ Đốc giáo ( Thiên chúa, Tin Lành và Chính Thống giáo), có một số vùng theo đạo Hồi.
- Gia tăng dân số tự nhiên rất thấp ( chưa tới 0,1%), dân số tăng , chủ yếu là do nhập cư.
- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, các thung lũng và lớn nhất là các vùng ven biển.
- 3/4 dân số châu Âu sống ở đô thị .
- Phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ,công nghiệp. Mức sống cao.
Dân số 727 triệu người ( 2001)
- Dân cư châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít, gồm ba nhóm ngôn ngữ: Nhóm Giéc-man , nhóm La-tinh , nhóm Xla-vơ.
- Phần lớn theo đạo Cơ Đốc giáo ( Thiên chúa, Tin Lành và Chính Thống giáo), có một số vùng theo đạo Hồi.
- Gia tăng dân số tự nhiên rất thấp ( chưa tới 0,1%), dân số tăng , chủ yếu là do nhập cư.
- Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, các thung lũng và lớn nhất là các vùng ven biển.
- 3/4 dân số châu Âu sống ở đô thị .
- Phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ,công nghiệp. Mức sống cao.
– Dân cư khoảng 727 triệu người (2001).
– Tỷ lệ gia tăng tự nhiên chưa tới 0.1%
– Mật độ dân số 70 người/km2
– Nơi đông dân: các đồng bằng, thung lũng lớn và vùng duyên hải
– Nơi thưa dân: phía bắc và vùng núi cao
– Mức độ đô thị hóa cao: 75% dân cư sống trong các đô thị
– Các thành phố nối tiếp nhau tạo thành dải đô thị, đô thị hóa nông thôn phát triển.
-Năm 2001:727 triệu người
-Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp chưa tới 0,1%
-Mật độ dân số trung bình trên 70 người/km2
+Dân cư tập trung đông:các đồng bằng thung lũng,vùng duyên hải
+Dân cư thưa thớt:Phía Băc núi cao