- Chân: Chân bàn, chân tường, chân đồi,...
- Lưỡi: Lưỡi cày, lưỡi liềm, lưỡi dao,...
- Miệng: Miệng hố, miệng giếng, miệng hang,...
- Chân: Chân bàn, chân tường, chân đồi,...
- Lưỡi: Lưỡi cày, lưỡi liềm, lưỡi dao,...
- Miệng: Miệng hố, miệng giếng, miệng hang,...
Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:
Chân:
a) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)
b)
Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
c) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)
Chạy:
a) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân… (Cao Duy Sơn)
b) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)
c) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)
d) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)
Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:
a. Chín:
- Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học hây hây má tròn
(Tố Hữu)
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề
(Tục ngữ)
b. Cắt:
+ Nhanh như cắt, rùa há miệng, đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước:
+ Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn
+Bài viết bị cắt một đoạn.
(Dẫn theo Hoàng Phê)
+ Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm Trũi không chịu được
(Tô Hoài)
Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.
- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis. carton, sou, kespi, cable,...
- Từ tiếng Anh: TV (television), cent,....
a. Đó là là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon- da Sô-i-chi-rô)
b. Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon- da Sô-i-chi-rô)
c. Lúc đó tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon- da Sô-i-chi-rô)
d. Khi tôi đọc sách, mọi thông tin đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem tivi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon- da Sô-i-chi-rô)
e, Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon- da Sô-i-chi-rô)
Theo em có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?
Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng cho biết: theo tác giả: khái niệm ngọt trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?