The suspect denies having broken into the house, _____ there is considerably convincing evidence to prove him guilty
A. and
B. yet
C. so
D. for
The suspect denies having broken into the house, _____ there is considerably convincing evidence to prove him guilty
A. and
B. yet
C. so
D. for
The suspect denies having broken into the house, _____ there is considerably convincing evidence to prove him guilty
A. and
B. yet
C. so
D. for
- Trans trước nhé : Kẻ bị tình nghi phủ nhận việc đột nhập vào ngôi nhà, ______ có bằng chứng thuyết phục đáng kể chứng minh rằng anh ta có tội
- Khi đọc câu này sẽ nghĩ ngay tới từ “thế nhưng” thay vào là hợp lí nhất (vì 2 vế này tương phản)
==> Chọn yet
Giải thích : "Yet" ngoài được dùng trong câu phủ định, đứng ở cuối câu kèm với thì HTHT thì còn có nghĩa là “thế nhưng vẫn”, “dù vậy nhưng” . Nó khá là đồng nghĩa với “but” nhưng không giống hoàn toàn đâu nhé (cái này mình không biết giải thích như nào cho dễ hiểu nhất, bạn lên mạng tham khảo nha)