I. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Quan hệ từ
Câu 1. Xác định quan hệ từ.
Câu a) Từ của
Câu b) Từ như
Câu c) Cụm từ bởi … nên
Câu d) Từ nhưng
Câu 2.
a. Dùng để liên kết ngữ với ngữ : Đồ chơi của chúng tôi = > quan hệ sở hữu.
b. Dùng để liên kết từ với từ : đẹp như hoa = > quan hệ so sánh.
c. Dùng để nối hai vế trong câu ghép = > quan hệ nguyên nhân kết quả
d. Dùng để nối hai câu đơn = > quan hệ đối lập
2. Sử dụng quan hệ từ
Câu 1. Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào bắt buộc phải có quan hệ từ, trường hợp nào không bắt buộc phải có ?
Những trường hợp bắt buộc dùng quan hệ là : b, d, g, i
Những trường hợp không cần dùng quan hệ là : a, c, e, h
Câu 2. Tìm quan hệ từ có thể dùng thành cặp với các quan hệ từ sau :
Nếu … thì
Hễ … thì
Vì … nên
Sở dĩ … là gì
Tuy … nhưng
Câu 3. Đặt câu với cặp từ quan hệ từ vừa tìm được.
Nếu tôi chăm chỉ học tập thì tôi sẽ thi đậu .
Vì không có đủ tiền mua sách nên tôi phải dùng bản phô tô .
Tuy tôi không giàu có nhưng tôi vẫn sẵn sàng giúp đỡ người hoạn nạn .
Sỡ dĩ Nam luôn luôn bị các bạn chê cười là vì Nam quá ham hơi và lười học.
II. Luyện tập
Câu 1. Các quan hệ từ trong đoạn đầu của văn bản Cổng trường mở ra theo thứ tự lần lượt sẽ là : của, còn, còn, với, của, và, như, những, như, của, như, cho.
Câu 2. Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra tôi và nó ít gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nêu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn gần nó, cái mặt nó, cái mặt nó biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.
Câu 3.
Câu đúng là: b, d, g, i, k, l.
Câu sai là: a, c, e, h.
Câu 4. Chủ đề đoạn văn do em tự chọn, đoạn văn có thể viết theo lối biểu cảm hoặc miêu tả, tự sự không nên viết quá dài.
Bữa tối nhà em
Nhà em có 4 người : ba mẹ, anh em và em. Ban ngày ba mẹ đi làm còn anh em và em đi học. Vì vậy cả nhà chỉ có dịp quây quần bên nhau vào buổi tối. Những giờ phút ấy thật vui, thật hạnh phúc. Chuyện trò nổ như ngô rang. Ba mẹ kể chuyện công việc ở cơ quan. Còn hai anh em kể chuyện học ở trường. Cả chú chó mực và cô mèo mướp cũng vênh tai nghe lỏm. Em mong ước những giờ phút ấy cứ thật dài, dài mãi.
Câu 5. - Nó gầy nhưng khỏe - > chú ý sự khỏe của nó - > Ý khen
- Nó khỏe nhưng gầy - > chú ý sự gầy của nó - > Ý chê.
1. Những từ được in đậm là quan hệ từ.
- Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều.
- Hùng Vương thứ mười tám có m ột người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.
- Bởi tôi ăn uổng điều độ và làm. việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
2. Quan hệ từ “củan liên kết hai từ ngữ “đồ chơi”, "chúng tôi” dùng biểu thị quan hệ sở hữu. Quan hệ từ “như” liên kết hai từ ‘đẹp”, “hoa” dùng biểu thị quan hệ so sánh. Quan hệ từ "và" liên kết hai từ ngữ “ăn uống điều độ”, “làm việc có chừng mực” dùng biểu thị quan hệ đẳng lập. Quan hệ từ “Bởi... nên...” liên kết hai mệnh đề của câu, dùng biểu thị quan hệ nhân quả.
SỬ DỤNG QUAN HỆ TỪ
1. Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ (vì những trường hợp này nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ).
- Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua.
- Nó đến trường bằng xe đạp.
- Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây.
- Làm việc ở nhà.
Các trường hợp không bắt buộc phải dùng quan hệ từ:
- Khuôn mặt của cô gái.
- Lòng tin của nhân dân
- Giỏi về kế toán
- Quyển sách đặt ở trên bàn
2. Quan hệ từ có thể dùng thành cặp:
Nếu... thì...
Vì... nên...
Tuy... nhưng...
Hễ... thì...
Sở dĩ... vì...
3. Đặt câu với các cặp quan hệ từ vừa tìm:
- Nếu chúng ta cố gắng thì chúng ta sẽ có nhiều hi vọng trong kì thi sắp tới.
- Vì trời mưa to nên đường trơn trợt.
- Tuy gia đình gặp nliiều khó khăn nhưng anh ấy vẫn học rất giỏi.
- Hễ trời mưa to thì chúng ta ở nhà.
- Sở dĩ lá rụng nhiều vì gió quá lớn.