Soạn ngữ văn lớp 6

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Nguyễn Bích Ngọc

SOẠN GIÚP MIK ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU(DẤU PHẨY)

Ngô Ngọc Ánh
14 tháng 4 2017 lúc 18:54

Soạn bài: Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)

ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (DẤU PHẨY) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đặt dấu phẩy vào những vị trí thích hợp trong các câu sau: (1) Vừa lúc đó sứ giả đem ngựa sắt roi sắt áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ. (Theo Thánh Gióng) (2) Suốt một đời người từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay tre với mình sống chết có nhau chung thuỷ. (Theo Thép Mới) (3) Nước bị cản văng bọt tứ tung thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống. (Theo Võ Quảng) 2. Trong những trường hợp trên, trường hợp nào dấy phẩy dùng để đánh dấu ranh giới: - Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ?(1) - Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu?(2) - Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó?(3) - Giữa các vế của một câu ghép?(4) Gợi ý: - Vừa lúc đó,(1) sứ giả đem ngựa sắt,(2) roi sắt,(2) áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy,(2)vươn vai một cái,(2) bỗng biến thành một tráng sĩ. - Suốt một đời người,(1, 3) từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay,(1, 3) tre với mình sống chết có nhau,(2) chung thuỷ. (cụm từ "từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay" là thành phần chú thích cho trạng ngữ Suốt một đời người) - Nước bị cản văng bọt tứ tung,(4) thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống. 3. Đặt lại dấu phẩy cho các đoạn văn sau và cho biết tại sao em lại làm như vậy: a) Chào mào sáo sậu sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau trò chuyện trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn ào mà vui không thể tưởng được. (Theo Vũ Tú Nam) b) Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én. (Theo Ma Văn Kháng) Gợi ý: - Chào mào,(2) sáo sậu,(2) sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về,(2) lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau,(2) trò chuyện,(2) trêu ghẹo và tranh cãi nhau,(2) ồn ào mà vui không thể tưởng được. - Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ,(1) những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông,(4) chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én. II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Đặt dấu phẩy cho những câu dưới đây: a) Từ xưa đến nay Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta. b) Buổi sáng sương muối phủ trắng cành cây bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất tràn vào trong nhà quấn lấy người đi đường. (Theo Tập đọc lớp 5, 1980) 2. Hãy cho biết các dấu phảy trong các câu trên dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận nào trong câu. Gợi ý: - Từ xưa đến nay,(1) Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước,(2) sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta. - Buổi sáng,(1) sương muối phủ trắng cành cây,(2) bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi,(2) thung lũng,(2) làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất,(2) tràn vào trong nhà,(2) quấn lấy người đi đường. 3. Tìm thêm các chủ ngữ cho những câu dưới đây (điền vào vị trí những dấu ba chấm): a) Vào giờ tan tầm, xe ô tô, ..., ... đi lại nườm nượp trên đường phố. b) Trong vườn, ..., ... hoa hồng đua nhau nở rộ. c) Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, ..., ... xum xuê, trĩu quả. Gợi ý: - a: xe máy, xe đạp - b: hoa cúc, hoa lay ơn - c: vườn cam, vườn chuối 4. Tìm thêm vị ngữ cho các câu dưới đây (điền vào vị trí những dấu ba chấm): a) Những chú chim bói cá ..., ... b) Mỗi dịp về quê, tôi đều ..., ... c) Lá cọ dài, ..., ... d) Dòng sông quê tôi ..., ... Gợi ý: Tham khảo: - a: chao mình xuống mặt nước, cắp gọn con mồi. - b: đến thăm thầy cô, thăm bạn bè cũ. - c: xoè hình cánh quạt, ánh lên những tia sáng của ánh nắng sớm mai. - d: quanh năm ngầu đỏ, mang phù sa bồi đắp bãi bờ. 5. Cách dùng dấu phẩy trong câu văn sau đây có gì đặc sắc: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) Gợi ý: Ngoài tác dụng đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu, dâu phảy còn được sử dụng như một phương tiện tạo nhịp điệu, làm tăng sức biểu đạt của câu, nhấn mạnh nội dung cần truyền đạt. Ở câu trên, tác giả đã dùng dấu phẩy để gợi tả nhịp điệu quay đều đặn, chậm rãi mà bền bỉ, nhẫn nại của chiếc cối xay. hahahahahaha
như ngọc channel
14 tháng 4 2017 lúc 18:55
1. Đặt dấu phẩy vào những vị trí thích hợp trong các câu sau: (1) Vừa lúc đó sứ giả đem ngựa sắt roi sắt áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ. (Theo Thánh Gióng) (2) Suốt một đời người từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay tre với mình sống chết có nhau chung thuỷ. (Theo Thép Mới)

(3) Nước bị cản văng bọt tứ tung thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống. (Theo Võ Quảng) 2. Trong những trường hợp trên, trường hợp nào dấy phẩy dùng để đánh dấu ranh giới: - Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ?(1) - Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu?(2) - Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó?(3) - Giữa các vế của một câu ghép?(4) Gợi ý: - Vừa lúc đó,(1) sứ giả đem ngựa sắt,(2) roi sắt,(2) áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy,(2)vươn vai một cái,(2) bỗng biến thành một tráng sĩ. - Suốt một đời người,(1, 3) từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay,(1, 3) tre với mình sống chết có nhau,(2) chung thuỷ. (cụm từ "từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay" là thành phần chú thích cho trạng ngữ Suốt một đời người) - Nước bị cản văng bọt tứ tung,(4) thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống. 3. Đặt lại dấu phẩy cho các đoạn văn sau và cho biết tại sao em lại làm như vậy: a) Chào mào sáo sậu sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau trò chuyện trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn ào mà vui không thể tưởng được. (Theo Vũ Tú Nam) b) Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én. (Theo Ma Văn Kháng) Gợi ý: - Chào mào,(2) sáo sậu,(2) sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về,(2) lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau,(2) trò chuyện,(2) trêu ghẹo và tranh cãi nhau,(2) ồn ào mà vui không thể tưởng được. - Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ,(1) những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông,(4) chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én. 1. Đặt dấu phẩy cho những câu dưới đây: a) Từ xưa đến nay Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta. b) Buổi sáng sương muối phủ trắng cành cây bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất tràn vào trong nhà quấn lấy người đi đường. (Theo Tập đọc lớp 5, 1980) 2. Hãy cho biết các dấu phảy trong các câu trên dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận nào trong câu. Gợi ý: - Từ xưa đến nay,(1) Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước,(2) sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta. - Buổi sáng,(1) sương muối phủ trắng cành cây,(2) bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi,(2) thung lũng,(2) làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất,(2) tràn vào trong nhà,(2) quấn lấy người đi đường. 3. Tìm thêm các chủ ngữ cho những câu dưới đây (điền vào vị trí những dấu ba chấm): a) Vào giờ tan tầm, xe ô tô, ..., ... đi lại nườm nượp trên đường phố. b) Trong vườn, ..., ... hoa hồng đua nhau nở rộ. c) Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, ..., ... xum xuê, trĩu quả. Gợi ý: - a: xe máy, xe đạp - b: hoa cúc, hoa lay ơn - c: vườn cam, vườn chuối 4. Tìm thêm vị ngữ cho các câu dưới đây (điền vào vị trí những dấu ba chấm): a) Những chú chim bói cá ..., ... b) Mỗi dịp về quê, tôi đều ..., ... c) Lá cọ dài, ..., ... d) Dòng sông quê tôi ..., ... Gợi ý: Tham khảo: - a: chao mình xuống mặt nước, cắp gọn con mồi. - b: đến thăm thầy cô, thăm bạn bè cũ. - c: xoè hình cánh quạt, ánh lên những tia sáng của ánh nắng sớm mai. - d: quanh năm ngầu đỏ, mang phù sa bồi đắp bãi bờ. 5. Cách dùng dấu phẩy trong câu văn sau đây có gì đặc sắc: Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) Gợi ý: Ngoài tác dụng đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu, dâu phảy còn được sử dụng như một phương tiện tạo nhịp điệu, làm tăng sức biểu đạt của câu, nhấn mạnh nội dung cần truyền đạt. Ở câu trên, tác giả đã dùng dấu phẩy để gợi tả nhịp điệu quay đều đặn, chậm rãi mà bền bỉ, nhẫn nại của chiếc cối xay.
tick cho mink nha
Bình Trần Thị
14 tháng 4 2017 lúc 19:21

I.Kiến thức cơ bản cần nắm.

1.Trong bài này, các em cần nắm vững công dụng của dấu phẩy. cụ thể, dấu phẩy được dùng để phân cách một số bộ phận trong câu:

+ Phân cách thành phần phụ (chủ yếu là trạng ngữ ) với thành phần chính của câu (chủ ngữ- vị ngữ ) ví dụ: Bên gốc tre, mấy chú trâu béo tròn đang nằm nhai rơm mới.

+ Phân cách các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu. Ví dụ: cưn phòng này sạch sẽ, mát mẻ.

+ Phân cách từ ngữ với bộ phận chú thích của từ ngữ ấy. Ví dụ: vẻ đẹp biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu, muôn sắc ấy phần lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên. (Vũ tú Nam)

+ Phân cách các vế của câu một câu ghép. Ví dụ: trời rải mây trắng nhát, biển mơ màng dịu hơi sương.

Nếu như dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than (đã được học ở bài 31) là các loại dấu kết thúc của câu, được đặt ở cuối câu thì dấu phẩy được dùng trong nội bộ câu. Dấu phẩy có vai trò rất quan trọng trong việc phân cách các ý nhỏ trong câu, giúp người đọc dễ theo doi, lĩnh hội nội dung thông báo của câu.

Dấu phẩy là loại dấu được sử dụng khá linh hoạt và khó sử dụng. Vì vậy, cá em cần luyện tập thật nhiều về dấu phấy.

II.Hướng dẫn luyện tập

1.-Muốn đặt được dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu ở bài tập này, em đọc chậm rãi từng câu, chú ý ranh giới giữa thành phần trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn với chủ ngữ, vị ngữ trong câu; chú ý ranh giới giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu (Là phụ ngữ, vị ngữ..)

-cụ thể, ở câu a, dấu phẩy được đặt sau các từ ngữ: từ xưa đến nay: lòng yêu nước. ở đoạn b, dấu phẩy được dặt sau các từ ngữ: buổi sáng, cành cây núi đồi, thung lũng, trên mặt đất vào trong nhà câu 4

2.Với mỗi dấu ba chấm, em điền một từ ngữ có cùng chức cụ (cùng làm chủ ngữ) trong câu. Các từ ngữ này có quan hệ liệt kê, bình dẳng với nhau và được phân cách nhau bằng dấu phẩy.

-ví dụ, ở câu a, có thể điền thêm một trong các từ sau: xe máy, xe đạp, xích lô..

Các trường hợp còn lại, em tự làm

3.Với mỗi dấu ba chấm, em cần viết thêm bọ phận vị ngữ của câu. Bộ phận vị ngữ này gồm một số từ ngữ có quan hệ liệt kê, bình đẳng với nhau và dược phân cách với nhau dấu phẩy.

-Ví dụ, ở câu a, có thẻ viết thêm vị ngữ: thu mình trên cành cây, rụt cổ lại (hoặc: bay đi bay lại trên mặt ao).

-Các trường hợp còn lại em tự làm.

4.Em đọc chậm rãi câu của nhà văn thép mới, xét xem nhịp điệu của cau văn có gì đó đặc biệt? Nhịp điệu ấy gợi ra điều gì? Em có liên tưởng tới nhịp quay đều đặn, chậm rãi, nhẫn lại, mệt mỏi,.. của chiếc cối xay không? Có liên tương gì tới đời sống của người nông dân Việt Nam xưa kia hay không?

Sở dĩ người đọc có cảm giác, có sự liên tưởng như vậy, một phần quan trọng do tác giả đã đặt hai dấu phẩy khá đúng chỗ.

Dựa vào gợi ý nói trên, em từ làm bài tập này.

Nguyễn Bích Ngọc
14 tháng 4 2017 lúc 18:59

MIK THANKS NGÔ NGỌC ÁNH VÀ NHƯ NGỌC CHANNEL NHÌU


Các câu hỏi tương tự
Nguyễn Bích Ngọc
Xem chi tiết
Nguyễn Bích Ngọc
Xem chi tiết
Hoàng Anh Thư
Xem chi tiết
Huỳnh Yến Nhi
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Nguyễn Minh Tiến Dũng
Xem chi tiết
Min Nguyễn
Xem chi tiết
Nguyễn Bích Ngọc
Xem chi tiết
Phạm Hoàng Linh
Xem chi tiết