TÌM HIÊỦ CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
I, MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH
Lòng khiêm tốn
- Vấn đề nghị luận: Lòng khiêm tốn
- Luận điểm khái quát: Câu mở đầu : Lòng khiêm tốn ... sự vật.
- Luận điểm phụ: ( Thể hiện ở 4 đoạn phần thân bài)
+ Đoạn 1: Ý nghĩa của khiêm tốn(chỉ rõ cái lợi)
+ Đoạn 2: Định nghĩa về khiêm tốn( khiêm tốn là gì?)
+ Đoạn 3: Biểu hiện của khiêm tốn(liệt kê các biểu hiện)
+ Đoạn 4: Lí giải vì sao phải khiêm tốn(so sánh, nêu rõ nguyên nhân)
- Ghi nhớ(Sgk/71)
II, LUYỆN TẬP
Lòng nhân đạo
- Vấn đề nghị luận: Lòng nhân đạo
- Phương pháp giải thích:
+ Nêu định nghĩa: (Lòng nhân đạo là lòng biết thương ng`)
+ Đặt câu hỏi: ( Thế nào là bietes thương ng`?, Thế nào là lòng nhân đạo?)
+ Nêu biểu hiện để trả lời câu hỏi: ( Hình ảnh ông già hành khuất, em bé nhặt mẩu bánh mì => thái độ của mọi ng` : xót thương, tìm cách giúp đỡ.
+ Đối chiếu, lập luận bằng cách đưa ra câu nói của thánh Găng-đi.
I. Mục đích và phương pháp giải thích
Câu 1: Trong cuộc sống, khi không rõ một vấn đề nào đó, người ta cần được giải thích.
Một số câu hỏi:
+ Vì sao phải trồng nhiều cây xanh ?
+ Vì sao phải ăn uống điều độ ?
+ Vì sao phải giữ gìn vệ sinh môi trường ?
Câu 2: Trong văn nghị luận, việc giải thích thường gắn với những vấn đề khái quát có liên quan đến tư tưởng, đạo lí, các chuẩn mực đạo đức, lối sống,... Chẳng hạn: Tình bạn là gì? Thế nào là trung thực? Vì sao phải khiêm tốn? Thế nào là Có chí thì nên?...
Câu 3: Đọc bài văn Lòng khiêm tốn và trả lời các câu hỏi.
- Nhan đề của bài văn có tác dụng nêu lên vấn đề giải thích: Lòng khiêm tốn.
- Những câu ở dạng định nghĩa:
+ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
+ Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
+ ... con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Cách giải thích:
+ Để giải thích về "lòng khiêm tốn", tác giả đã nêu ra những nhận định mang tính định nghĩa về lòng khiêm tốn, liệt kê các biểu hiện của lòng khiêm tốn, so sánh giữa người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn. Đây cũng chính là các cách giải thích.
+ Chỉ ra cái lợi của khiêm tốn - cái hại của không khiêm tốn, nguyên nhân của thói không khiêm tốn chính là nội dung giải thích.
Vậy giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần được giải thích, qua đó nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, tình cảm cho con người. Để giải thích một vấn đề nào đó, người ta thường sử dụng cách nêu định nghĩa, liệt kê những biểu hiện, so sánh với các hiện tượng cùng loại khác, chỉ ra cái lợi, cái hại, nguyên nhân, hậu quả, cách phát huy hoặc ngăn ngừa,... Không nên dùng những cái khó hiểu hoặc không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu, cần hiểu.
II. Luyện tập
Lòng nhân đạo
- Giải thích vấn đề "lòng nhân đạo";
- Các ý chính:
+ Lòng nhân đạo - lòng thương người;
+ Loài người còn đầy rẫy những cảnh khổ;
+ Biết xót thương, tìm cách giúp đỡ những cảnh khổ;
+ Phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ.
- Cách giải thích: kết hợp giữa lí lẽ với dẫn chứng;
+ Mở bài: Định nghĩa về lòng nhân đạo
+ Thân bài: Nêu dẫn chứng, chứng minh biểu hiện của lòng nhân đạo.
+ Kết bài: Kêu gọi mọi người cần phải phát huy lòng nhân đạo đến tột cùng.
Đọc thêm
Óc phán đoán và thẩm mĩ
- Giải thích vấn đề mối quan hệ giữa phán đoán (lí trí) và thẩm mĩ (rung động thẩm mĩ);
- Các ý chính:
+ Nhiều người có óc phán đoán rất đúng mà đồng thời lại thiếu óc thẩm mĩ;
+ Muốn thưởng thức một bài văn, ta dùng trái tim của ta trước rồi sau mới dùng lí trí;
+ Có thể dùng lí trí để hiểu cái đẹp nhưng quan trọng vẫn là phải luyện mĩ cảm.
Tự do và nô lệ
- Giải thích vấn đề "tự do và nô lệ";
- Các ý chính:
+ Loài người hơn loài vật là có quyền tự do;
+ Không có tự do, người ta cũng chỉ như súc vật;
+ Tự do nghĩa là muốn làm gì thì làm nhưng phải theo lẽ phải;
+ Nô lệ trái với tự do;
+ Không tự do tức là chết.
Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
Người ta cần được giải thích khi chưa rõ một điều gì đó. Ví dụ : Vì sao nên đọc sách ? Vì sao phải bảo vệ môi trường ?
Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Trong văn nghị luận, việc giải thích thường gắn với những vấn đề khái quát có liên quan đến tư tưởng, đạo lí, các chuẩn mực đạo đức, lối sống,... Chẳng hạn: Tình bạn là gì? Thế nào là trung thực? Vì sao phải khiêm tốn? Thế nào là Có chí thì nên?...
Câu 3 (trang 70-71 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):
a. Bài văn giải thích vấn đề lòng khiêm tốn bằng cách dùng lập luận và lí lẽ làm sáng tỏ khái niệm và biểu hiện, kết hợp phân tích.
b. Những câu định nghĩa :
- Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính căn bản …
- Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn …
- Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường …
- Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người …
c. Cách liệt kê các biểu hiện, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn chính là những cách giải thích có hiệu quả.
d. Việc chỉ ra cái lợi, cái hại và nguyên nhân là nội dung của giải thích.
Như vậy có thể hiểu lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ vấn đề cần giải thích.
Luyện tập (trang 72)Lòng nhân đạo
- Giải thích vấn đề "lòng nhân đạo";
- Các ý chính:
+ Lòng nhân đạo - lòng thương người;
+ Loài người còn đầy rẫy những cảnh khổ;
+ Biết xót thương, tìm cách giúp đỡ những cảnh khổ;
+ Phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ.
- Cách giải thích: kết hợp giữa lí lẽ với dẫn chứng;
+ Mở bài: Định nghĩa về lòng nhân đạo
+ Thân bài: Nêu dẫn chứng, chứng minh biểu hiện của lòng nhân đạo.
+ Kết bài: Kêu gọi mọi người cần phải phát huy lòng nhân đạo đến tột cùng.
Đọc thêm
Óc phán đoán và thẩm mĩ
- Giải thích vấn đề mối quan hệ giữa phán đoán (lí trí) và thẩm mĩ (rung động thẩm mĩ);
- Các ý chính:
+ Nhiều người có óc phán đoán rất đúng mà đồng thời lại thiếu óc thẩm mĩ;
+ Muốn thưởng thức một bài văn, ta dùng trái tim của ta trước rồi sau mới dùng lí trí;
+ Có thể dùng lí trí để hiểu cái đẹp nhưng quan trọng vẫn là phải luyện mĩ cảm.
Tự do và nô lệ
- Giải thích vấn đề "tự do và nô lệ";
- Các ý chính:
+ Loài người hơn loài vật là có quyền tự do;
+ Không có tự do, người ta cũng chỉ như súc vật;
+ Tự do nghĩa là muốn làm gì thì làm nhưng phải theo lẽ phải;
+ Nô lệ trái với tự do;
+ Không tự do tức là chết.
rất đầy đủ
- Bài văn: Lòng khiêm tốn
- Vấn đề giải thích: lòng khiêm tốn
- Những câu ở dạng định nghĩa:
+ Lòng khiêm tốn có thể được coi là bản tính thành công của lĩnh vực giao tiếp
+ Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thành công trong lĩnh vực
+ Khiêm tốn là đức tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường
+ Con người khiêm tốn là con người biết mình biết người
=> Tác giả đã đưa ra những quan điểm, nêu nên giá trị của lòng khiêm tốn, biểu hiện của lòng khiêm tốn