Tập làm văn lớp 7

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
le duc minh vuong

soạn bài Quan hệ từ

Linh Phương
14 tháng 10 2016 lúc 19:12
1. Thế nào là quan hệ từ?a) Tìm quan hệ từ trong các câu sau:(1) Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều.(Khánh Hoài)(2) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)(3) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.(Tô Hoài)(4) Mẹ thường nhân lúc con ngủ mà làm vài việc của riêng mình. Nhưng hôm nay mẹ không tập trung được vào việc gì cả. (Lí Lan)Gợi ý: Quan hệ từ là những từ dùng để biểu thị quan hệ giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn. Các quan hệ từ: củanhưbởi...và... nênnhưng.b) Các quan hệ từ trên biểu thị những quan hệ gì?Gợi ý:Của biểu thị quan hệ sở hữu giữa đồ chơi và chúng tôi;Như biểu thị quan hệ so sánh giữa người và hoa;- Cặp quan hệ từ bởi ... nên biểu thị quan hệ nguyên nhân (ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực) - kết quả (chóng lớn lắm);  biểu thị quan hệ liên hợp.Nhưng biểu thị quan hệ đối nghịch giữa Mẹ thường…và hôm nay2. Sử dụng quan hệ từa) Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào có thể bỏ quan hệ từ, trường hợp nào không thể bỏ?(1) Khuôn mặt của cô gái(2) Lòng tin của nhân dân(3) Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua(4) Nó đến trường bằng xe đạp(5) Giỏi về toán(6) Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây(7) Làm việc  nhà(8) Quyển sách đặt  trên bànGợi ý: Các trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ là: (1), (3), (5), (8).b) Tìm các quan hệ từ cùng cặp với những quan hệ từ sau đây và chỉ ra ý nghĩa quan hệ của mỗi cặp. Đặt câu với mỗi cặp quan hệ từ ấy.- Nếu ...- Vì ...- Tuy ...- Hễ ...- Sở dĩ ...Gợi ý: Đọc các câu dưới đây và tự xác định cặp quan hệ từ:Nếu thời tiết đẹp thì chúng tôi sẽ thăm rừng Cúc Phương vào chủ nhật này. (quan hệ điều kiện - kết quả)Vì trời mưa nên đường lầy lội. (quan hệ nguyên nhân - kết quả)Tuy bị hỏng cả hai mắt nhưng anh ấy vẫn sống rất lạc quan. (quan hệ nhượng bộ)Hễ bạn Việt đến thì mẹ gọi con dậy nhé. (quan hệ điều kiện - kết quả)Người sở dĩ khác loài cầm thú, vì lòng nhân trời phú cho ta. (Phan Bội Châu) (quan hệ nguyên nhân)II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG1. Tìm các quan hệ từ trong đoạn văn sau:Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.Con là một đứa trẻ nhạy cảm. Cứ mỗi lần, vào đêm trước ngày sắp đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường mà không sao nằm yên được. Nhưng mẹ chỉ dỗ một lát là con đã ngủ. Đêm nay con cũng có niềm háo hức như vậy: Ngày mai con vào lớp Một. Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. Nhưng cũng như trước một chuyến đi xa, trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ.(Cổng trường mở ra)Gợi ý: Nắm chắc đặc điểm của quan hệ từ: không mang ý nghĩa thực, tức là không chỉ sự vật, hiện tượng, hành động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... cụ thể nào mà chỉ biểu thị quan hệ giữa các từ ngữ trong câu hoặc giữa câu với câu, đoạn với đoạn. Nắm chắc đặc điểm cơ bản này sẽ giúp ta phân biệt được các từ giống như quan hệ từ nhưng thực ra không phải quan hệ từ, chẳng hạn: từ còn trong "còn xa lắm" và từ còn trong "còn bây giờ"; trường hợp trước không phải quan hệ từ, trường hợp sau mới là quan hệ từ.2. Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống.Lâu lắm rồi nó mới cởi mở .. tôi như vậy. Thực ra, tôi ... nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm ... nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi ... cái vẻ mặt đợi chờ đó. ... tôi lạnh lùng ... nó lảng đi. Tôi vui vẻ ... tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.(Theo Nguyễn Thị Thu Huệ)Gợi ý: Các quan hệ từ có thể là: với, và, với, với, nếu, thì, và.3. Phát hiện câu sai trong các câu dưới đây:a1) Nó rất thân ái bạn bè.a2) Nó rất thân ái với bạn bè.b1) Bố mẹ rất lo lắng con.b2) Bố mẹ rất lo lắng cho con.c1) Mẹ thương yêu không nuông chiều con.c2) Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.d1) Tôi tặng quyển sách này anh Nam.d2) Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam.đ1) Tôi tặng anh Nam quyển sách này.đ2) Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.Gợi ý: Các câu mắc lỗi về quan hệ từ là: a1, b1, c1, d1. Riêng câu đ1 và đ2, không câu nào sai nhưng câu đ2 nên bỏ từ cho để tránh nặng nề.4. Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ.Gợi ý: có thể chọn tuỳ ý một nội dung nào đó để viết. Xem lại ý nghĩa của các quan hệ từ đã học để hoàn thiện đoạn văn theo yêu cầu.          5.* Phân biệt ý nghĩa của hai câu có quan hệ từ nhưng sau đây:(1) Nó gầy nhưng khoẻ.(2) Nó khoẻ nhưng gầy.Gợi ý: Lưu ý phân biệt sắc thái biểu cảm giữa hai câu. Việc thay đổi trật tự các từ ngữ trước và sau quan hệ từ nhưng đã làm thay đổi sắc thái biểu cảm của câu: câu (1) tỏ ý khen ngợi, câu (2) tỏ ý chê.Đây là toàn bộ bài soạn, chúc bạn học tốt!
>>Vy_|_Kute<<
14 tháng 10 2016 lúc 18:14

Soạn bài: Quan hệ từ

I. Thế nào là quan hệ từ?

Câu 1: Xác định quan hệ từ:

a. của

b. như

c. Bởi ...và ... nên

d. nhưng

Câu 2:

Của biểu thị quan hệ sở hữu giữa đồ chơi và chúng tôi;

Như biểu thị quan hệ so sánh giữa người và hoa;

Cặp quan hệ từ bởi ... nên biểu thị quan hệ nguyên nhân (ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực) - kết quả (chóng lớn lắm);  biểu thị quan hệ liên hợp.

Nhưng biểu thị quan hệ đối nghịch giữa Mẹ thường …và hôm nay …

Các trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ là: (a), (c), (e), (i). Còn lại đều buộc phải có quan hệ từ

Câu 2: Các quan hệ từ cùng cặp với nhau:

Nếu ... thì ...

Vì ... nên ...

Tuy ... nhưng ...

Hễ ... thì ...

Sở dĩ ... vì ...

Câu 3: Đặt câu:

Nếu ngày mai thời tiết đẹp thì chúng tôi sẽ đi biển. (quan hệ điều kiện - kết quả)

Vì trời mưa nên đường lầy lội. (quan hệ nguyên nhân - kết quả)

Tuy bị hỏng cả hai mắt nhưng anh ấy vẫn sống rất lạc quan. (quan hệ nhượng bộ)

Hễ tới phim Dị nhân thì mẹ gọi con nhé. (quan hệ điều kiện - kết quả)

Người sở dĩ khác loài cầm thú, vì lòng nhân trời phú cho ta. (Phan Bội Châu) (quan hệ nguyên nhân)

Câu 3:

Các câu mắc lỗi về quan hệ từ là: (a), (c), (e), (h). Riêng câu (k) và (l), không câu nào sai nhưng câu (l) nên bỏ từ cho để tránh nặng nề.

Câu 4: Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ.

Tham khảo: Bữa tối nhà em

Nhà em có 4 người : ba mẹ, anh em  em.  ban ngày ba mẹ đi làm còn anh em  em đi học nên cả nhà chỉ có dịp quây quần bên nhau vào buổi tối. Những giờ phút ấy thật vui, thật hạnh phúc. Chuyện trò nổ như ngô rang. Ba mẹ kể chuyện công việc  cơ quan. Còn hai anh em kể chuyện học  trường. Cả chú chó mực  cô mèo mướp cũng vênh tai nghe lỏm. Em mong ước những giờ phút ấy cứ thật dài, dài mãi.

 

Câu 5:

Lưu ý phân biệt sắc thái biểu cảm giữa hai câu. Việc thay đổi trật tự các từ ngữ trước và sau quan hệ từ nhưng đã làm thay đổi sắc thái biểu cảm của câu: câu (1) tỏ ý khen ngợi, câu (2) tỏ ý chê.

III. Luyện tập

Câu 1:

Các quan hệ từ trong đoạn đầu của văn bản Cổng trường mở ra theo thứ tự lần lượt sẽ là :của, còn, còn, với, của, và, như, những, như, của, như, cho.

Câu 2: Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống.

Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra, tôi  nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ  tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.

✿✿❑ĐạT̐®ŋɢย❐✿✿
17 tháng 7 2019 lúc 19:11

I. Thế nào là quan hệ từ

1. Xác định các quan hệ từ

a, Quan hệ sở hữu: của

b, Quan hệ so sánh: như

c, Quan hệ nhân quả: bởi... nên...

2. a, Của: chỉ sự sở hữu của “chúng tôi” đối với đồ chơi

b, Như: biểu thị quan hệ nguyên nhân

c, Bởi... nên: biểu thị quan hệ nguyên nhân( ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực) kết quả chóng lớn, thể hiện quan niệm liên hợp

- Nhưng: biểu thị quan hệ đối nghịch mẹ thường... và hôm nay...

II. Sử dụng quan hệ từ

1. Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ: a, c, e, h, i

2. Các cặp quan hệ từ

- Nếu ... thì...

- Vì... nên...

- Tuy... nhưng...

- Hễ... thì...

- Sở dĩ... nên...

3. Đặt câu

- Nếu trời mưa thì tôi phải ở nhà.

- Vì chăm học nên Lan luôn xếp đầu lớp.

- Tuy nhà Minh nghèo nhưng Minh rất chăm học.

- Hễ bạn gặp mưa lớn thì phải tìm ngay nơi trú.

- Sở dĩ tôi ăn uống điều độ nên tôi khỏe lắm.

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 98 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Các quan hệ từ trong bài Cổng trường mở ra: vào, của, với, như, trên, như, mà, và, nhưng, của, trong, cho

Bài 2 (trang 98 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Lâu lắm rồi nó cởi mở với tôi như vậy. Thực ra tôi với nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng, tôi ăn cơm cùng nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn hần nó với vẻ.

Bài 3 (trang 98 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Các câu đúng:

- Nó rất thân ái với bạn bè

- Bố mẹ rất lo lắng cho con

- Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con

- Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam

- Tôi tặng anh Nam quyển sách này

Câu sai

- Nó rất thân ái bạn bè

- Bố mẹ rất lo lắng cho con

- Tôi tặng quyển sách này anh Nam

Bài 4 (trang 99 sgk ngữ văn 7 tập 1)

He-ming-way là tác giả nước ngoài mà tôi thích nhất. Các tác phẩm nổi tiếng của ông như: Ông già và biển cả, Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940) để lại trong lòng độc giả nhiều hình tượng văn học rất đời. Tác phẩm Ông già và biển cả với sức khơi gợi sâu xa về khát vọng, hoài bão của con người trong cuộc đời rộng lớn đã mang lại nhiều thành công cho tác giả. Trong tác phẩm của mình, Hemingway để con người đối lập với biển khơi rộng lớn khôn cùng nhưng điều đó giúp ông mang con người đặt ngang thiên nhiên trong thế chủ động của con người và cuộc đời đầy phức tạp, biến đổi khôn lường.

Bài 5 (trang 99 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Ở trong tiếng Việt, bộ phận câu đứng sau quan hệ từ nhưng là bộ phận được nhấn mạnh.

a, Nhấn mạnh sự khỏe

b, Nhấn mạnh tính chất gầy

Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Xác định quan hệ từ :

a. của

b. như

c. Bởi … và … nên

d. nhưng

Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Câu Liên kết các câu hoặc từ ngữ Ý nghĩa quan hệ
a đồ chơi – chúng tôi sở hữu
b người – hoa so sánh
c ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực – chóng lớn nguyên nhân – kết quả
ăn uống điều độ - làm việc có chừng mực liên hợp
d Mẹ thường … và hôm nay … đối nghịch
Sử dụng quan hệ từ

Câu 1(trang 97 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Các trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ là: (a), (c), (e), (i). Còn lại đều buộc phải có quan hệ từ

Câu 2 + 3 (trang 97 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Các quan hệ từ cùng cặp và đặt câu :

Các cặp quan hệ từ Đặt câu
Nếu ... thì ... Nếu trời mưa thì đường trơn.
Vì ... nên ... Vì xe hỏng nên em phải đi bộ đến trường.
Tuy ... nhưng ... Tuy cuộc sống rất khó khăn nhưng An vẫn luôn học rất giỏi.
Hễ ... thì ... Hễ tôi học toán thì nó học văn.
Sở dĩ ... vì ... Sở dĩ anh ấy tiêu nhiều tiền vì anh ấy muốn mua tặng chị một món quà bất ngờ.
Luyện tập

Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Các quan hệ từ trong đoạn đầu của văn bản Cổng trường mở ra theo thứ tự lần lượt sẽ là : của, còn, còn, với, của, và, như, những, như, của, như, cho.

Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống.

Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra, tôi và nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.

Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Các câu mắc lỗi về quan hệ từ là: (a), (c), (e), (h). Riêng câu (k) và (l), không câu nào sai nhưng câu (l) nên bỏ từ cho để tránh nặng nề.

Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ.

Tham khảo : Bài văn viết về người bạn thân

Em có một người bạn thân tên là Nga. Tuy em và bạn ấy không học cùng lớp nhưng chúng em vẫn chơi rất thân với nhau. Nhà em và bạn ấy gần nhau, vàvì thế chúng em hay sang nhà nhau chơi. Nga là một bạn nữ xinh xắn, dễ thương, đặc biệt bạn học rất giỏi. Vì tính nết vui vẻ, hòa đồng nên em rất yêu quý bạn ấy.

chúc bạn học tốt

tick nha

Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Lưu ý phân biệt sắc thái biểu cảm giữa hai câu. Việc thay đổi trật tự các từ ngữ trước và sau quan hệ từ nhưng đã làm thay đổi sắc thái biểu cảm của câu: câu (1) tỏ ý khen ngợi, câu (2) tỏ ý chê.