Soạn bài: Quan hệ từ
I. Thế nào là quan hệ từ?
Câu 1: Xác định quan hệ từ:
a. của
b. như
c. Bởi ...và ... nên
d. nhưng
Câu 2:
Của biểu thị quan hệ sở hữu giữa đồ chơi và chúng tôi;
Như biểu thị quan hệ so sánh giữa người và hoa;
Cặp quan hệ từ bởi ... nên biểu thị quan hệ nguyên nhân (ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực) - kết quả (chóng lớn lắm); và biểu thị quan hệ liên hợp.
Nhưng biểu thị quan hệ đối nghịch giữa Mẹ thường …và hôm nay …
Các trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ là: (a), (c), (e), (i). Còn lại đều buộc phải có quan hệ từ
Câu 2: Các quan hệ từ cùng cặp với nhau:
Nếu ... thì ...
Vì ... nên ...
Tuy ... nhưng ...
Hễ ... thì ...
Sở dĩ ... vì ...
Câu 3: Đặt câu:
Nếu ngày mai thời tiết đẹp thì chúng tôi sẽ đi biển. (quan hệ điều kiện - kết quả)
Vì trời mưa nên đường lầy lội. (quan hệ nguyên nhân - kết quả)
Tuy bị hỏng cả hai mắt nhưng anh ấy vẫn sống rất lạc quan. (quan hệ nhượng bộ)
Hễ tới phim Dị nhân thì mẹ gọi con nhé. (quan hệ điều kiện - kết quả)
Người sở dĩ khác loài cầm thú, vì lòng nhân trời phú cho ta. (Phan Bội Châu) (quan hệ nguyên nhân)
Câu 3:
Các câu mắc lỗi về quan hệ từ là: (a), (c), (e), (h). Riêng câu (k) và (l), không câu nào sai nhưng câu (l) nên bỏ từ cho để tránh nặng nề.
Câu 4: Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ.
Tham khảo: Bữa tối nhà em
Nhà em có 4 người : ba mẹ, anh em và em. Vì ban ngày ba mẹ đi làm còn anh em và em đi học nên cả nhà chỉ có dịp quây quần bên nhau vào buổi tối. Những giờ phút ấy thật vui, thật hạnh phúc. Chuyện trò nổ như ngô rang. Ba mẹ kể chuyện công việc ở cơ quan. Còn hai anh em kể chuyện học ở trường. Cả chú chó mực và cô mèo mướp cũng vênh tai nghe lỏm. Em mong ước những giờ phút ấy cứ thật dài, dài mãi.
Câu 5:
Lưu ý phân biệt sắc thái biểu cảm giữa hai câu. Việc thay đổi trật tự các từ ngữ trước và sau quan hệ từ nhưng đã làm thay đổi sắc thái biểu cảm của câu: câu (1) tỏ ý khen ngợi, câu (2) tỏ ý chê.
III. Luyện tập
Câu 1:
Các quan hệ từ trong đoạn đầu của văn bản Cổng trường mở ra theo thứ tự lần lượt sẽ là :của, còn, còn, với, của, và, như, những, như, của, như, cho.
Câu 2: Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống.
Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra, tôi và nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.
I. Thế nào là quan hệ từ
1. Xác định các quan hệ từ
a, Quan hệ sở hữu: của
b, Quan hệ so sánh: như
c, Quan hệ nhân quả: bởi... nên...
2. a, Của: chỉ sự sở hữu của “chúng tôi” đối với đồ chơi
b, Như: biểu thị quan hệ nguyên nhân
c, Bởi... nên: biểu thị quan hệ nguyên nhân( ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực) kết quả chóng lớn, thể hiện quan niệm liên hợp
- Nhưng: biểu thị quan hệ đối nghịch mẹ thường... và hôm nay...
II. Sử dụng quan hệ từ1. Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ: a, c, e, h, i
2. Các cặp quan hệ từ
- Nếu ... thì...
- Vì... nên...
- Tuy... nhưng...
- Hễ... thì...
- Sở dĩ... nên...
3. Đặt câu
- Nếu trời mưa thì tôi phải ở nhà.
- Vì chăm học nên Lan luôn xếp đầu lớp.
- Tuy nhà Minh nghèo nhưng Minh rất chăm học.
- Hễ bạn gặp mưa lớn thì phải tìm ngay nơi trú.
- Sở dĩ tôi ăn uống điều độ nên tôi khỏe lắm.
III. Luyện tậpBài 1 (trang 98 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Các quan hệ từ trong bài Cổng trường mở ra: vào, của, với, như, trên, như, mà, và, nhưng, của, trong, cho
Bài 2 (trang 98 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Lâu lắm rồi nó cởi mở với tôi như vậy. Thực ra tôi với nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng, tôi ăn cơm cùng nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn hần nó với vẻ.
Bài 3 (trang 98 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Các câu đúng:
- Nó rất thân ái với bạn bè
- Bố mẹ rất lo lắng cho con
- Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con
- Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam
- Tôi tặng anh Nam quyển sách này
Câu sai
- Nó rất thân ái bạn bè
- Bố mẹ rất lo lắng cho con
- Tôi tặng quyển sách này anh Nam
Bài 4 (trang 99 sgk ngữ văn 7 tập 1)
He-ming-way là tác giả nước ngoài mà tôi thích nhất. Các tác phẩm nổi tiếng của ông như: Ông già và biển cả, Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940) để lại trong lòng độc giả nhiều hình tượng văn học rất đời. Tác phẩm Ông già và biển cả với sức khơi gợi sâu xa về khát vọng, hoài bão của con người trong cuộc đời rộng lớn đã mang lại nhiều thành công cho tác giả. Trong tác phẩm của mình, Hemingway để con người đối lập với biển khơi rộng lớn khôn cùng nhưng điều đó giúp ông mang con người đặt ngang thiên nhiên trong thế chủ động của con người và cuộc đời đầy phức tạp, biến đổi khôn lường.
Bài 5 (trang 99 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Ở trong tiếng Việt, bộ phận câu đứng sau quan hệ từ nhưng là bộ phận được nhấn mạnh.
a, Nhấn mạnh sự khỏe
b, Nhấn mạnh tính chất gầy
Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Xác định quan hệ từ :
a. của
b. như
c. Bởi … và … nên
d. nhưng
Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Câu | Liên kết các câu hoặc từ ngữ | Ý nghĩa quan hệ |
a | đồ chơi – chúng tôi | sở hữu |
b | người – hoa | so sánh |
c | ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực – chóng lớn | nguyên nhân – kết quả |
ăn uống điều độ - làm việc có chừng mực | liên hợp | |
d | Mẹ thường … và hôm nay … | đối nghịch |
Câu 1(trang 97 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Các trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ là: (a), (c), (e), (i). Còn lại đều buộc phải có quan hệ từ
Câu 2 + 3 (trang 97 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Các quan hệ từ cùng cặp và đặt câu :
Các cặp quan hệ từ | Đặt câu |
Nếu ... thì ... | Nếu trời mưa thì đường trơn. |
Vì ... nên ... | Vì xe hỏng nên em phải đi bộ đến trường. |
Tuy ... nhưng ... | Tuy cuộc sống rất khó khăn nhưng An vẫn luôn học rất giỏi. |
Hễ ... thì ... | Hễ tôi học toán thì nó học văn. |
Sở dĩ ... vì ... | Sở dĩ anh ấy tiêu nhiều tiền vì anh ấy muốn mua tặng chị một món quà bất ngờ. |
Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Các quan hệ từ trong đoạn đầu của văn bản Cổng trường mở ra theo thứ tự lần lượt sẽ là : của, còn, còn, với, của, và, như, những, như, của, như, cho.
Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống.
Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra, tôi và nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.
Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Các câu mắc lỗi về quan hệ từ là: (a), (c), (e), (h). Riêng câu (k) và (l), không câu nào sai nhưng câu (l) nên bỏ từ cho để tránh nặng nề.
Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ.
Tham khảo : Bài văn viết về người bạn thân
Em có một người bạn thân tên là Nga. Tuy em và bạn ấy không học cùng lớp nhưng chúng em vẫn chơi rất thân với nhau. Nhà em và bạn ấy gần nhau, vàvì thế chúng em hay sang nhà nhau chơi. Nga là một bạn nữ xinh xắn, dễ thương, đặc biệt bạn học rất giỏi. Vì tính nết vui vẻ, hòa đồng nên em rất yêu quý bạn ấy.
chúc bạn học tốt
tick nha
Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Lưu ý phân biệt sắc thái biểu cảm giữa hai câu. Việc thay đổi trật tự các từ ngữ trước và sau quan hệ từ nhưng đã làm thay đổi sắc thái biểu cảm của câu: câu (1) tỏ ý khen ngợi, câu (2) tỏ ý chê.