Gợi ý: - (1): Dấu chấm lửng dùng với ngụ ý liệt kê; - (2): Dấu chấm lửng dùng để thể hiện sự ngắt quãng trong lời nói, gợi tả sự hốt hoảng, mệt mỏi; - (3): Dấu chấm lửng có tác dụng giãn cách, tạo ra sự bất ngờ cho sự xuất hiện của thông tin có ý nghĩa mới lạ, hay hài hước, châm biếm. b) Dựa vào việc phân tích các ví dụ ở trên và phần Ghi nhớ trong SGK, hãy tự rút ra những công dụng của dấu chấm lửng. 2. Dấu chấm phẩy a) Dấu chấm phẩy trong các câu sau đây được dùng để làm gì? Thử thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy và cho biết trường hợp nào thì có thể được, trường hợp nào không? (1) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. (Thạch Lam) (2) Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản. (Theo Trường Chinh) Gợi ý: - Trong câu (1), dấu chấm phẩy được dùng để phân tách hai vế của một câu ghép. Trường hợp này có thể thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy. - Câu (2) là câu ghép sử dụng phép liệt kê, các nội dung liệt kê rất phức tạp: + yêu nước, yêu nhân dân; + trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; + ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; + yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; + có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; + chân thành và khiêm tốn; + quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; + yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật; + có tinh thần quốc tế vô sản. Nếu dùng dấu phẩy thay các dấu chấm phẩy thì sẽ không phân biệt được các cặp từ, cụm từ với các từ, cụm từ; không phân cấp được các nội dung với ý nghĩa khác nhau về tầng bậc. b) Từ bài tập trên, kết hợp với phần Ghi nhớ trong SGK, hãy tự rút ra công dụng của dấu chấm phẩy. II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Trong từng trường hợp sau đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì? a) - Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? - Dạ, bẩm... - Đuổi cổ nó ra! (Phạm Duy Tốn) b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại... (Đào Vũ) c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình... bó buộc y. (Nam Cao) Gợi ý: - a: diễn đạt sự lúng túng, sợ sệt; - b: diễn đạt sự bỏ dở của câu nói; - c: ngụ ý liệt kê các nội dung khác tương tự. 2. Trong các trường hợp dưới đây, dấu chấm phẩy dùng để làm gì? a) Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sau vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. (Thép Mới) b) Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi. (Đào Vũ) c) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. (Hoài Thanh) Gợi ý: Phân tích thành phần câu để thấy được vị trí, vai trò của dấu chấm phẩy trong câu: - a: đánh dấu phân tách giữa các vế của câu ghép, phân biệt vế câu với các thành phần trong từng vế; - b: tương tự như ở câu (a); - c: tương tự như câu trên. 3. Hãy viết một đoạn văn về bài Ca Huế trên sông Hương, trong đó: a) Có sử dụng dấu chẩm phẩy. b) Có câu dùng dấu chấm lửng. Gợi ý: Tham khảo đoạn văn sau:
Gợi ý: - (1): Dấu chấm lửng dùng với ngụ ý liệt kê; - (2): Dấu chấm lửng dùng để thể hiện sự ngắt quãng trong lời nói, gợi tả sự hốt hoảng, mệt mỏi; - (3): Dấu chấm lửng có tác dụng giãn cách, tạo ra sự bất ngờ cho sự xuất hiện của thông tin có ý nghĩa mới lạ, hay hài hước, châm biếm. b) Dựa vào việc phân tích các ví dụ ở trên và phần Ghi nhớ trong SGK, hãy tự rút ra những công dụng của dấu chấm lửng. 2. Dấu chấm phẩy a) Dấu chấm phẩy trong các câu sau đây được dùng để làm gì? Thử thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy và cho biết trường hợp nào thì có thể được, trường hợp nào không? (1) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. (Thạch Lam) (2) Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản. (Theo Trường Chinh) Gợi ý: - Trong câu (1), dấu chấm phẩy được dùng để phân tách hai vế của một câu ghép. Trường hợp này có thể thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy. - Câu (2) là câu ghép sử dụng phép liệt kê, các nội dung liệt kê rất phức tạp: + yêu nước, yêu nhân dân; + trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; + ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; + yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; + có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; + chân thành và khiêm tốn; + quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; + yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật; + có tinh thần quốc tế vô sản. Nếu dùng dấu phẩy thay các dấu chấm phẩy thì sẽ không phân biệt được các cặp từ, cụm từ với các từ, cụm từ; không phân cấp được các nội dung với ý nghĩa khác nhau về tầng bậc. b) Từ bài tập trên, kết hợp với phần Ghi nhớ trong SGK, hãy tự rút ra công dụng của dấu chấm phẩy. II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Trong từng trường hợp sau đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì? a) - Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? - Dạ, bẩm... - Đuổi cổ nó ra! (Phạm Duy Tốn) b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại... (Đào Vũ) c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình... bó buộc y. (Nam Cao) Gợi ý: - a: diễn đạt sự lúng túng, sợ sệt; - b: diễn đạt sự bỏ dở của câu nói; - c: ngụ ý liệt kê các nội dung khác tương tự. 2. Trong các trường hợp dưới đây, dấu chấm phẩy dùng để làm gì? a) Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sau vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. (Thép Mới) b) Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi. (Đào Vũ) c) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. (Hoài Thanh) Gợi ý: Phân tích thành phần câu để thấy được vị trí, vai trò của dấu chấm phẩy trong câu: - a: đánh dấu phân tách giữa các vế của câu ghép, phân biệt vế câu với các thành phần trong từng vế; - b: tương tự như ở câu (a); - c: tương tự như câu trên.
1. Dấu chấm lửng:
a, Thể hiện còn nhiều nhân vật anh hùng nữa, chưa kể hết
b, Lời nói của nhân vật bị ngắt quãng do gấp gáp, hoảng loạn
c, Dấu chấm lửng thể hiện nội dung được nhấn mạnh phía sau.
2. Dấu chấm lửng dùng để:
- Tỏ ý còn nhiều sự vật chưa được liệt kê hết
- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
- Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, hài hước
II. Dấu chấm phẩy1. Dấu chấm phẩy dùng để:
a, Tách hai vế của câu ghép
b, Ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp
III. Luyện tậpBài 1 (trang 123 sgk ngữ văn 7 tập 2)
a, Dấu chấm lửng biểu thị lời nói bị ngắt quãng do sợ hãi
b, Dấu chấm lửng biểu thị câu nói bị bỏ dở ( tránh nói, không tiện nói)
c, Dấu chấm lửng biểu thị ý liệt kê chưa hết (còn muốn nói nhiều thứ khác nữa)
Bài 2 (Trang 123 sgk ngữ văn 7 tập 2)
a, Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách các vế trong câu ghép đẳng lập
b, Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách hai vế câu trong câu ghép
c, Dấu chấm phẩy được dùng ngăn cách hai tập hợp từ có quan hệ song song và đều làm phụ ngữ cho động từ nói
Bài 3 (trang 123 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Ca Huế trên sông Hương là một trong những nét đẹp văn hóa riêng độc đáo. Ca Huế có nguồn gốc từ dòng nhạc dân ca; nhạc cung đình hòa hợp. Từ không gian yên tĩnh buổi đêm bỗng bừng lên dàn hòa tấu những khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ. Người nhạc công tài hoa dùng các ngón đàn trau chuốt như mổ, vả, ngón bấm… nhịp nhàng uyển chuyến tấu lên những hoan khúc làm xao động lòng người. Từ đó người ca nhi cất lên điệu hát. Các thể ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng…